(do đồng chí Trần Anh Dũng, Ủy viên Ban TVTU,
Phó Chủ tịch Thường trực UBND tỉnh trình bày)
Kính thưa:
- Đồng chí Phạm Gia Túc, Ủy viên Ban Chấp hành Trung ương Đảng, Bí thư Tỉnh ủy;
- Chủ tọa kỳ họp;
- Các vị đại biểu Quốc hội, đại biểu HĐND tỉnh;
- Các quý vị đại biểu tham dự kỳ họp;
- Thưa toàn thể nhân dân!
Được sự phân công của Chủ tọa kỳ họp, thay mặt lãnh đạo UBND tỉnh, tôi xin trình bày những nét chính của Báo cáo tình hình thực hiện nhiệm vụ kinh tế - xã hội năm 2022 và kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2023.
Phần thứ nhất
TÌNH HÌNH THỰC HIỆN NHIỆM VỤ KINH TẾ - XÃ HỘI NĂM 2022
I. THỰC HIỆN LINH HOẠT, HIỆU QUẢ MỤC TIÊU VỪA PHÒNG, CHỐNG DỊCH COVID-19, VỪA PHỤC HỒI VÀ PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI
Trước tình hình dịch bệnh COVID-19 diễn biến phức tạp trong những tháng đầu năm với số ca nhiễm tăng cao, bùng phát ở nhiều nơi tập trung đông người; các cấp, các ngành đã tập trung thực hiện nghiêm, quyết liệt, hiệu quả các biện pháp phòng, chống dịch COVID-19 theo đúng chỉ đạo của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ và hướng dẫn của các bộ, ngành Trung ương; chỉ đạo của Tỉnh ủy, UBND tỉnh, Ban Chỉ đạo về phòng, chống dịch COVID-19 của tỉnh. Triển khai kịp thời, có hiệu quả Chiến dịch tiêm chủng vắc-xin mùa xuân năm 2022; toàn tỉnh đã triển khai tiêm được hơn 4,3 triệu liều vắc-xin; không để tình trạng vắc-xin tồn đọng hay quá hạn. Những tháng vừa qua, tình hình dịch COVID-19 trên địa bàn tỉnh đã được kiểm soát, tạo tiền đề quan trọng để phục hồi và phát triển kinh tế - xã hội; các hoạt động kinh tế, văn hóa - xã hội trở lại bình thường.
II. KẾT QUẢ THỰC HIỆN NHIỆM VỤ PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI
1. Phát triển nông nghiệp và xây dựng nông thôn mới
Sản xuất nông nghiệp phát triển ổn định; dịch bệnh được kiểm soát tốt, không để lây lan trên diện rộng. Triển khai quyết liệt các nhiệm vụ, giải pháp chống khai thác hải sản bất hợp pháp, không báo cáo và không theo quy định (IUU). Trong năm 2022, đã công nhận 76 xã, thị trấn đạt chuẩn nông thôn mới (NTM) nâng cao, đến nay toàn tỉnh có 182/204 (89,2%) xã, thị trấn đạt chuẩn NTM nâng cao, xã Giao Phong, huyện Giao Thủy đạt chuẩn NTM kiểu mẫu.
2. Tăng cường công tác quản lý tài nguyên, bảo vệ môi trường; chủ động ứng phó với biến đổi khí hậu, phòng chống thiên tai
Hoàn thành phê duyệt và tổ chức thực hiện Kế hoạch sử dụng đất năm 2022 của các huyện, thành phố. Chỉ đạo tăng cường quản lý đất đai; quản lý chặt chẽ việc khai thác cát; kiểm tra, xử lý nghiêm các trường hợp vi phạm về môi trường theo quy định. Tích cực, chủ động trong công tác phòng, chống thiên tai, sẵn sàng phương án ứng phó với các cấp độ rủi ro thiên tai.
3. Phát triển công nghiệp, thương mại, dịch vụ
Sản xuất công nghiệp trên địa bàn tỉnh duy trì đà phục hồi và đạt mức tăng trưởng khá. Chỉ số sản xuất công nghiệp ước tăng 14,3% so với năm 2021. Tập trung đôn đốc đẩy nhanh tiến độ xây dựng hạ tầng Khu công nghiệp (KCN) Dệt may Rạng Đông; KCN Mỹ Thuận; Lập quy hoạch dự án xây dựng và kinh doanh hạ tầng KCN Hồng Tiến, KCN Trung Thành, huyện Ý Yên.
Tổng mức lưu chuyển hàng hoá bán lẻ và dịch vụ tiêu dùng xã hội ước tăng 14,4% so với năm 2021. Tổng giá trị hàng xuất khẩu trên địa bàn ước đạt 3.050 triệu USD, tăng 14,4% so với năm 2021; Giá trị hàng nhập khẩu ước đạt 1.615 triệu USD, tăng 9,3% so với năm 2021.
4. Công tác quy hoạch
Tích cực hoàn thiện hồ sơ, trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Quy hoạch tỉnh Nam Định thời kỳ 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2050 theo quy định. Ban hành và triển khai thực hiện Chương trình phát triển đô thị thành phố Nam Định giai đoạn 2021-2030; Chương trình phát triển nhà ở tỉnh Nam Định giai đoạn 2021-2030.
5. Công tác giải phóng mặt bằng và đôn đốc tiến độ triển khai các dự án, công trình trọng điểm
- Tham mưu Ban Thường vụ Tỉnh ủy quyết định thành lập Ban chỉ đạo công tác giải phóng mặt bằng phục vụ phát triển kinh tế - xã hội giai đoạn 2022-2025 để tập trung lãnh đạo, chỉ đạo tạo sự đồng thuận, thống nhất và đảm bảo tiến độ công tác giải phóng mặt bằng các công trình trọng điểm.
- Tập trung chỉ đạo, đôn đốc tiến độ thi công, thực hiện thủ tục các dự án trọng điểm của tỉnh:
+ Hoàn thành Tỉnh lộ 488C; hoàn thành bàn giao giai đoạn 1 Khu Trung tâm lễ hội thuộc khu di tích lịch sử - văn hóa thời Trần. Tiếp tục đôn đốc đẩy nhanh tiến độ thực hiện các dự án: Xây dựng tuyến đường bộ ven biển đoạn qua tỉnh Nam Định; Tỉnh lộ 488B, 485B;…
+ Khởi công và triển khai thi công Giai đoạn II dự án Xây dựng tuyến đường trục phát triển nối vùng kinh tế biển với đường cao tốc cầu Giẽ - Ninh Bình; Nhà máy sản xuất cấu kiện bê tông đúc sẵn Xuân Thiện Nghĩa Hưng; dự kiến trong tháng 12-2022 khởi công dự án Xây dựng tuyến đường bộ mới Nam Định - Lạc Quần - đường bộ ven biển.
+ Phối hợp chặt chẽ với Bộ Giao thông Vận tải thực hiện dự án Cụm công trình kênh nối Đáy - Ninh Cơ; khởi công xây dựng cầu Bến Mới; thủ tục đầu tư xây dựng cầu Ninh Cường.
6. Xây dựng, phát triển thành phố Nam Định
Công tác lập, điều chỉnh các quy hoạch phân khu, quy hoạch chi tiết được quan tâm triển khai thực hiện. Kinh tế - xã hội của thành phố tiếp tục ổn định và có bước phát triển. Một số dự án trọng điểm đang được tích cực triển khai sẽ tạo điểm nhấn cho thành phố như: Khởi công xây dựng cầu qua sông Đào; Đường trục phía Nam thành phố Nam Định (đoạn từ đường Vũ Hữu Lợi đến Quốc lộ 21B)… Ban hành Kế hoạch và triển khai thực hiện lập Đề án mở rộng địa giới hành chính thành phố Nam Định và thành lập 03 phường.
7. Thu hút đầu tư và hỗ trợ doanh nghiệp
Đến ngày 25-11-2022, đã cấp giấy chứng nhận đăng ký đầu tư mới và điều chỉnh tăng vốn cho 32 dự án đầu tư trong nước và 06 dự án FDI với tổng số vốn đăng ký 31.187 tỷ đồng và 38 triệu USD. Cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp cho hơn 1.000 doanh nghiệp và chi nhánh, văn phòng đại diện với tổng số vốn đăng ký 9.391 tỷ đồng; nâng tổng số doanh nghiệp đăng ký hoạt động trên địa bàn tỉnh lên trên 12 nghìn doanh nghiệp và chi nhánh, văn phòng đại diện với tổng số vốn đăng ký 103.647 tỷ đồng.
8. Tài chính - Ngân sách
Tổng thu ngân sách Nhà nước trên địa bàn ước đạt 8.000 tỷ đồng, bằng 121% dự toán năm. Chi ngân sách ước đạt 21.890 tỷ đồng, bằng 150% dự toán năm. Tổng vốn đầu tư phát triển toàn xã hội trên địa bàn tỉnh ước đạt 50.075 tỷ đồng, tăng 16,5% so với năm 2021.
9. Lĩnh vực Văn hoá - Xã hội
Hoàn thành tốt nhiệm vụ năm học 2021-2022 tại các cấp học, ngành học. Kỳ thi tốt nghiệp trung học phổ thông, tỉnh Nam Định đứng thứ nhất toàn quốc về số điểm bình quân các môn thi, trong 8 năm tổ chức kỳ thi trung học phổ thông, có 6 năm tỉnh Nam Định đứng thứ nhất và 02 năm đứng thứ nhì toàn quốc. Tổ chức tốt các hoạt động văn hoá, thể thao, các chương trình nghệ thuật chào mừng các ngày lễ, kỷ niệm lớn tạo không khí vui tươi, phấn khởi cho nhân dân.
10. Công tác Nội vụ, cải cách hành chính, xây dựng chính quyền điện tử và chuyển đổi số
- Phê duyệt Đề án vị trí việc làm của đơn vị sự nghiệp trực thuộc UBND tỉnh, đơn vị sự nghiệp thuộc các sở; ban hành Quyết định quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của các đơn vị thuộc các sở, ngành và UBND cấp huyện.
- Hoàn thành việc kết nối Cổng dịch vụ công trực tuyến với cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư. Việc nhận và ban hành văn bản điện tử có ký số đã đi vào nền nếp và được kết nối liên thông 4 cấp.
- Chỉ số đánh giá về chuyển đổi số xếp thứ 11/63 tỉnh, thành phố. Chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh đứng thứ 24/63 tỉnh, thành phố, tăng 16 bậc so với năm 2020. Chỉ số cải cách hành chính đứng thứ 40/63 tỉnh, thành phố, tăng 7 bậc so với năm 2020.
11. Quốc phòng, an ninh
Duy trì nghiêm chế độ thường trực sẵn sàng chiến đấu theo quy định. Hoàn thành 100% chỉ tiêu đảm bảo an toàn, đúng luật. Đảm bảo an ninh trật tự; trật tự an toàn xã hội. Công tác tiếp công dân được duy trì theo quy định.
III. ĐÁNH GIÁ CHUNG
1. Kết quả đạt được
Thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2022 trong bối cảnh đại dịch COVID-19 bùng phát mạnh trong những tháng đầu năm; bên cạnh đó giá xăng dầu và các mặt hàng biến động mạnh đã ảnh hưởng trực tiếp đến nhiều mặt của đời sống xã hội và hoạt động sản xuất, kinh doanh. Song, với sự vào cuộc quyết liệt của cả hệ thống chính trị, sự chỉ đạo linh hoạt, quyết liệt của chính quyền các cấp, sự giám sát của HĐND, sự phối hợp của Ủy ban Mặt trận Tổ quốc; hoạt động quyết liệt, chủ động của các sở, ngành, đoàn thể, cùng sự nỗ lực của toàn thể nhân dân, doanh nghiệp nên tình hình kinh tế - xã hội của tỉnh đã phục hồi tích cực và đạt những kết quả quan trọng, khá toàn diện trên nhiều lĩnh vực với 13/14 chỉ tiêu đạt và vượt kế hoạch.
(1) Công tác phòng, chống dịch COVID-19 tiếp tục được triển khai thống nhất, quyết liệt, hiệu quả. Dịch bệnh COVID-19 được kiểm soát chặt chẽ tạo tiền đề quan trọng để phục hồi và phát triển kinh tế - xã hội; các hoạt động văn hóa - xã hội trở lại bình thường.
(2) Hoạt động chỉ đạo, điều hành của UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh chủ động, linh hoạt, sáng tạo, hiệu quả theo đúng quy chế làm việc và các quy định của pháp luật.
(3) Kinh tế tiếp tục ổn định và có bước phát triển; một số chỉ tiêu kinh tế tăng cao, trong đó: Tổng sản phẩm GRDP ước tăng 9,07% cao nhất từ trước đến nay; Chỉ số sản xuất công nghiệp ước tăng 14,3%; giá trị hàng xuất khẩu ước tăng 14,4% so với năm 2021.
(4) Sản xuất nông nghiệp phát triển ổn định. Công tác xây dựng NTM tiếp tục được quan tâm triển khai thực hiện theo các tiêu chí nâng cao, kiểu mẫu, đến nay đã có 182/204 (89,2%) xã, thị trấn đạt chuẩn NTM nâng cao; xã Giao Phong, huyện Giao Thủy đạt chuẩn NTM kiểu mẫu (vượt chỉ tiêu xã NTM nâng cao theo Nghị quyết số 06 của Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh); toàn tỉnh đã có 251 sản phẩm OCOP được công nhận đạt hạng từ 3 sao trở lên.
(5) Lĩnh vực tài chính - ngân hàng và ngành điện lực đạt được nhiều kết quả tích cực, đóng góp quan trọng vào sự tăng trưởng của nền kinh tế. Thu ngân sách ước đạt 8.000 tỷ đồng bằng 121% dự toán; Tổng nguồn vốn huy động của các tổ chức tín dụng trên địa bàn ước tăng 10%, Dư nợ tín dụng ước tăng 15% so với đầu năm; Sản lượng điện thương phẩm ước tăng 8,1%.
(6) Hệ thống kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội tiếp tục được quan tâm đầu tư và tập trung chỉ đạo, đôn đốc thực hiện nhất là hạ tầng giao thông, khu, cụm công nghiệp; nhiều công trình, dự án trọng điểm đang triển khai khi hoàn thành sẽ tạo diện mạo mới, động lực cho phát triển kinh tế - xã hội trong thời gian tới.
(7) Công tác xúc tiến và thu hút đầu tư được tập trung lãnh đạo, chỉ đạo và tổ chức thực hiện, đã có nhiều nhà đầu tư lớn (trong nước và quốc tế) quan tâm, khảo sát, nghiên cứu đầu tư trên địa bàn tỉnh.
(8) Hiệu lực, hiệu quả quản lý Nhà nước được nâng lên; Công tác cải cách hành chính, xây dựng chính quyền điện tử, chuyển đổi số được tập trung chỉ đạo quyết liệt. Hoàn thành và đưa vào hoạt động trụ sở mới của Trung tâm Phục vụ hành chính công, xúc tiến đầu tư và hỗ trợ doanh nghiệp tỉnh, tạo điều kiện phục vụ người dân và doanh nghiệp ngày càng trang trọng, lịch sự, chuyên nghiệp.
(9) Các lĩnh vực văn hóa, xã hội có bước phát triển. Ngành Giáo dục và Đào tạo tiếp tục duy trì tốp dẫn đầu toàn quốc về chất lượng giáo dục, tại kỳ thi tốt nghiệp trung học phổ thông tỉnh Nam Định đứng thứ nhất toàn quốc về số điểm trung bình, trong 8 năm qua thì có 6 năm Nam Định đứng thứ nhất, 02 năm đứng thứ nhì toàn quốc. Các hoạt động văn hóa, nghệ thuật, thể thao, thông tin, tuyên truyền diễn ra sôi nổi, tạo không khí vui tươi, phấn khởi và ấn tượng tốt đẹp cho nhân dân. An sinh xã hội được đảm bảo, các hoạt động kỷ niệm 75 năm ngày Thương binh - Liệt sĩ được tổ chức chu đáo, trang trọng, ý nghĩa.
(10) An ninh chính trị và trật tự an toàn xã hội được giữ vững. Công tác tuyển quân đạt 100% chỉ tiêu, đảm bảo, công khai, công bằng, đúng luật. Công tác giải quyết khiếu nại, tố cáo, tiếp công dân tiếp tục được tập trung chỉ đạo quyết liệt. Trật tự an toàn giao thông được triển khai tích cực, tai nạn giao thông giảm cả 3 tiêu chí so với cùng kỳ.
2. Một số khó khăn và tồn tại, hạn chế
(1) Những tháng đầu năm 2022 dịch bệnh COVID-19 diễn biến rất phức tạp, việc điều hành phát triển kinh tế - xã hội và đời sống nhân dân gặp rất nhiều khó khăn. Chỉ tiêu về cơ cấu kinh tế chưa đạt kế hoạch đề ra; việc tổ chức xây dựng, thực hiện các loại quy hoạch chưa đảm bảo yêu cầu về tiến độ.
(2) Thực hiện kỷ luật, kỷ cương hành chính tại một số sở, ngành, địa phương có thời điểm chưa nghiêm; một số cán bộ, công chức vi phạm pháp luật.
(3) Tiến độ thi công và triển khai thủ tục của một số dự án còn chậm, như: Tỉnh lộ 485B; cụm công nghiệp Yên Bằng, huyện Ý Yên; cụm công nghiệp Thanh Côi, huyện Vụ Bản; Nhà máy xử lý rác thải tại xã Mỹ Thành, huyện Mỹ Lộc; một số dự án nhà máy nước sạch nông thôn… Công tác giải phóng mặt bằng ở một số địa phương chậm so với kế hoạch, như tại huyện Ý Yên, Hải Hậu.
(4) Công tác cải cách hành chính, nâng cao năng lực cạnh tranh mặc dù đã được triển khai quyết liệt, song kết quả thực hiện tại một số đơn vị chưa đạt yêu cầu, chậm chuyển biến. Chỉ số hài lòng của người dân, tổ chức đối với sự phục vụ của cơ quan hành chính Nhà nước chưa được cải thiện, năm 2021 đứng thứ 51/63 tỉnh, thành phố.
(5) Việc thực hiện các thủ tục hành chính về đất đai, xây dựng còn chậm, nhất là thủ tục liên quan đến dự án đầu tư xây dựng hạ tầng các khu, cụm công nghiệp; việc xử lý các vi phạm về đất đai chưa đạt yêu cầu. Tình hình khiếu nại, tố cáo một số nơi còn tiềm ẩn diễn biến phức tạp, như huyện Ý Yên.
3. Nguyên nhân của những tồn tại, hạn chế:
3.1. Nguyên nhân chủ quan
- Công tác chỉ đạo, điều hành, tổ chức thực hiện của người đứng đầu một số đơn vị, địa phương còn bị động, lúng túng trong xử lý các tình huống cụ thể, đột xuất. Chất lượng tham mưu của một số sở, ngành chưa đảm bảo yêu cầu, còn chung chung, đùn đẩy né tránh trách nhiệm.
- Công tác thanh tra, kiểm tra, giám sát ở một số lĩnh vực chưa quyết liệt, kịp thời, hiệu quả.
- Sự phối hợp giữa các sở, ban, ngành, địa phương chưa thật sự chặt chẽ, hiệu quả chưa cao, nhất là trong việc thực hiện các thủ tục trong lĩnh vực đầu tư, đất đai, xây dựng. Một bộ phận cán bộ, công chức tại một số sở, ngành và địa phương còn thiếu trách nhiệm; đạo đức nghề nghiệp, năng lực công tác chưa đáp ứng yêu cầu.
3.2. Nguyên nhân khách quan
- Tình hình dịch bệnh COVID-19 những tháng đầu năm diễn biến phức tạp; xung đột địa chính trị trên thế giới diễn biến khó lường đã tác động trực tiếp đến nền kinh tế, hoạt động sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp và đời sống của nhân dân.
- Giá xăng dầu, nguyên vật liệu và một số hàng hóa cơ bản có biến động mạnh đã ảnh hưởng trực tiếp đến hoạt động của các doanh nghiệp sản xuất, xây dựng và gây khó khăn trong quá trình triển khai thi công, hoàn thành các dự án đầu tư.
- Quy mô nền kinh tế của tỉnh còn nhỏ; hầu hết các doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh là các doanh nghiệp nhỏ và siêu nhỏ, năng lực cạnh tranh thấp, hiệu quả sản xuất, kinh doanh không cao.
Phần thứ hai
KẾ HOẠCH PHÁT TRIỂN
KINH TẾ - XÃ HỘI NĂM 2023
I. MỤC TIÊU VÀ CÁC CHỈ TIÊU KINH TẾ - XÃ HỘI
1. Mục tiêu:
Giữ vững ổn định và bảo đảm tốc độ tăng trưởng khá của nền kinh tế; tiếp tục triển khai hiệu quả các biện pháp phòng, chống dịch COVID-19, Chương trình phục hồi và phát triển kinh tế - xã hội. Đẩy mạnh xây dựng đô thị thông minh, chính quyền điện tử, chuyển đổi số, cải cách hành chính, tạo môi trường đầu tư kinh doanh thuận lợi. Tập trung xây dựng NTM nâng cao, kiểu mẫu; huy động mọi nguồn lực để đẩy nhanh tiến độ thực hiện các dự án trọng điểm tạo động lực cho phát triển kinh tế - xã hội. Chú trọng phát triển toàn diện các lĩnh vực văn hóa, xã hội, nâng cao đời sống vật chất, tinh thần của nhân dân. Quản lý chặt chẽ đất đai, tài nguyên, bảo vệ môi trường, chủ động các biện pháp phòng chống thiên tai, ứng phó hiệu quả biến đổi khí hậu. Tăng cường kỷ luật, kỷ cương hành chính; phòng chống tham nhũng, lãng phí. Củng cố quốc phòng, an ninh, ổn định chính trị, trật tự an toàn xã hội.
2. Dự kiến các chỉ tiêu kinh tế - xã hội chủ yếu năm 2023
a) Các chỉ tiêu kinh tế (06 chỉ tiêu)
(1) Tổng sản phẩm GRDP (giá so sánh 2010) tăng từ 9,0%-9,5%.
(2) Cơ cấu kinh tế:
- Nông, lâm nghiệp và thuỷ sản: 17,5%
- Công nghiệp, xây dựng, dịch vụ: 82,5%
(3) Chỉ số sản xuất công nghiệp (IIP) tăng từ 14,5% trở lên.
(4) Giá trị xuất khẩu đạt từ 3.300 triệu USD trở lên.
(5) Tổng vốn đầu tư toàn xã hội tăng từ 17,0% trở lên.
(6) Thu ngân sách Nhà nước trên địa bàn đạt trên 9.500 tỷ đồng.
b) Các chỉ tiêu xã hội (05 chỉ tiêu)
(1) Tạo việc làm cho khoảng 32,0 nghìn lượt người.
(2) Tỷ lệ lao động qua đào tạo từ 77,0% trở lên.
(3) Tỷ lệ nghèo đa chiều (gồm tỷ lệ hộ nghèo và hộ cận nghèo) theo chuẩn nghèo đa chiều giai đoạn 2022-2025 giảm từ 0,6% trở lên.
(4) Tỷ lệ dân số tham gia bảo hiểm y tế đạt từ 95,5% trở lên.
(5) Công tác xây dựng NTM: Có thêm 10 xã, thị trấn trở lên đủ điều kiện đạt chuẩn NTM nâng cao; 20 xã, thị trấn trở lên đủ điều kiện đạt chuẩn NTM kiểu mẫu.
c) Các chỉ tiêu về môi trường (03 chỉ tiêu)
(1) Tỷ lệ dân số nông thôn được sử dụng nước hợp vệ sinh đạt từ 99,98% trở lên (trong đó được sử dụng nước sạch đạt từ 96,5% trở lên).
(2) Tỷ lệ chất thải y tế nguy hại được xử lý đạt từ 94,7% trở lên.
(3) Tỷ lệ chất thải rắn được thu gom: Tỷ lệ chất thải rắn được thu gom ở đô thị đạt 95,7%; ở nông thôn đạt từ 89,7% trở lên.
II. NHIỆM VỤ VÀ CÁC GIẢI PHÁP CHỦ YẾU
1. Tiếp tục triển khai hiệu quả công tác phòng, chống dịch COVID-19
Các cấp, các ngành tiếp tục theo dõi sát diễn biến tình hình dịch bệnh; chủ động triển khai quyết liệt, kịp thời các biện pháp phòng, chống dịch, bảo đảm thích ứng an toàn, linh hoạt và kiểm soát hiệu quả dịch COVID-19 theo đúng chỉ đạo của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ, hướng dẫn của bộ, ngành Trung ương và quy định của tỉnh.
2. Nâng cao chất lượng công tác quy hoạch và quản lý quy hoạch; đẩy mạnh đầu tư hệ thống kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội đồng bộ, hiện đại
Công bố công khai và tổ chức thực hiện các nội dung Quy hoạch tỉnh thời kỳ 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2050. Thực hiện đồng bộ các giải pháp nâng cao chất lượng công tác quy hoạch và quản lý thực hiện quy hoạch phục vụ phát triển kinh tế - xã hội và thu hút đầu tư.
Đẩy nhanh tiến độ thi công, giải phóng mặt bằng, thực hiện thủ tục các dự án trọng điểm của tỉnh, đảm bảo tiến độ trong năm 2023 như sau:
- Các dự án hoàn thành: Tỉnh lộ 488B, 485B; Cải tạo, nâng cấp một số đoạn đê xung yếu trên tuyến đê sông tỉnh Nam Định,… Phấn đấu cơ bản hoàn thành Dự án xây dựng tuyến đường bộ ven biển đoạn qua tỉnh Nam Định.
- Đẩy nhanh tiến độ thực hiện các dự án: Giai đoạn II dự án Xây dựng tuyến đường trục phát triển nối vùng kinh tế biển tỉnh Nam Định với đường cao tốc cầu Giẽ - Ninh Bình; Bệnh viện Đa khoa tỉnh; Xây dựng cầu qua sông Đào; Đường trục phía nam thành phố Nam Định (đoạn từ đường Vũ Hữu Lợi đến Quốc lộ 21B); Xây dựng tuyến đường bộ mới Nam Định - Lạc Quần - đường bộ ven biển.
- Hoàn thiện thủ tục, khởi công và thi công các dự án thuộc Chương trình phục hồi và phát triển kinh tế - xã hội theo Nghị quyết số 11/NQ-CP ngày 30-1-2022 của Chính phủ.
3. Đẩy mạnh cơ cấu lại các ngành sản xuất, dịch vụ
3.1. Phát triển nông nghiệp, nông thôn
Tập trung triển khai thực hiện hiệu quả Kế hoạch cơ cấu lại ngành nông nghiệp giai đoạn 2021-2025. Tập trung triển khai thực hiện các tiêu chí xây dựng xã, huyện NTM nâng cao, NTM kiểu mẫu giai đoạn 2021-2025 theo Quyết định của Thủ tướng Chính phủ và UBND tỉnh. Thường xuyên kiểm tra, đôn đốc, tháo gỡ khó khăn, đẩy nhanh tiến độ thực hiện các dự án đầu tư cấp nước sạch nông thôn theo quy định.
3.2. Phát triển công nghiệp
Triển khai hiệu quả, kịp thời các chính sách, quy định của Nhà nước nhằm tháo gỡ khó khăn, vướng mắc cho các doanh nghiệp phát triển sản xuất kinh doanh, xuất khẩu và xúc tiến thương mại. Đôn đốc đẩy nhanh tiến độ hoàn thiện cơ sở hạ tầng các khu, cụm công nghiệp để thu hút nhà đầu tư thứ cấp, như: KCN Dệt may Rạng Đông; KCN Mỹ Thuận; KCN Bảo Minh mở rộng;… Hỗ trợ nhà đầu tư hoàn thiện thủ tục đầu tư KCN Hồng Tiến, KCN Trung Thành, huyện Ý Yên và cụm công nghiệp trên địa bàn theo quy hoạch.
Hỗ trợ nhà đầu tư sớm khởi công và triển khai xây dựng dự án đầu tư xây dựng Nhà máy thép xanh Xuân Thiện Nghĩa Hưng, Nhà máy thép xanh số 1 Xuân Thiện Nam Định,…
3.3. Tạo môi trường đầu tư kinh doanh thuận lợi, đẩy mạnh hoạt động xúc tiến, thu hút đầu tư
Tiếp tục thực hiện có hiệu quả các chủ trương, chính sách của Chính phủ và của tỉnh về hỗ trợ, phát triển doanh nghiệp, cải thiện môi trường đầu tư, nâng cao năng lực cạnh tranh, xúc tiến và thu hút đầu tư. Nâng cao hiệu quả hoạt động của Trung tâm phục vụ hành chính công, Xúc tiến đầu tư và hỗ trợ doanh nghiệp; Tiếp tục phát huy hiệu quả hoạt động Tổ công tác của tỉnh để kiểm tra, đôn đốc, tháo gỡ khó khăn, vướng mắc liên quan đến các dự án đầu tư.
3.4. Tăng cường quản lý thu, chi ngân sách
Thực hiện tốt nhiệm vụ thu ngân sách Nhà nước năm 2023, phấn đấu hoàn thành vượt mức dự toán thu ngân sách ở mức cao nhất. Các cấp, các ngành điều hành chi ngân sách theo dự toán được duyệt và các quy định của Nhà nước. Thực hiện nghiêm các quy định pháp luật về quản lý đầu tư xây dựng cơ bản; thường xuyên đôn đốc đẩy nhanh tiến độ giải ngân vốn đầu tư công. Kiểm soát chặt chẽ việc quản lý, sử dụng tài sản công; quản lý tài chính theo quy định.
4. Xây dựng phát triển thành phố Nam Định
Tập trung tổ chức thực hiện tốt điều chỉnh Quy hoạch chung xây dựng thành phố Nam Định đến năm 2040, tầm nhìn đến năm 2050. Hoàn thành Đề án mở rộng địa giới hành chính thành phố Nam Định và thành lập 03 phường để tạo không gian phát triển thành phố Nam Định. Đẩy nhanh tiến độ giải phóng mặt bằng, triển khai thi công các dự án trọng điểm như: Dự án xây dựng cầu qua sông Đào; Đường trục phía nam thành phố Nam Định (đoạn từ đường Vũ Hữu Lợi đến Quốc lộ 21B).
5. Đẩy mạnh cải cách hành chính, xây dựng chính quyền điện tử và chuyển đổi số
Các sở, ban, ngành, UBND các huyện, thành phố chỉ đạo thực hiện nghiêm, có hiệu quả việc gửi, nhận văn bản điện tử có ký số liên thông 4 cấp. Triển khai các nhiệm vụ xây dựng chính quyền điện tử, chuyển đổi số. Tập trung đẩy nhanh tiến độ triển khai thực hiện Đề án Phát triển ứng dụng dữ liệu dân cư trên địa bàn tỉnh.
6. Quan tâm phát triển các lĩnh vực Văn hóa - Xã hội
Tập trung hoàn thành tốt các nhiệm vụ trọng tâm năm học 2022-2023. Thực hiện tốt công tác chăm sóc sức khỏe, khám chữa bệnh cho nhân dân. Triển khai kịp thời hiệu quả các chính sách đối với người có công và đảm bảo an sinh xã hội. Tổ chức tốt các hoạt động văn hoá, thể thao, các chương trình nghệ thuật phục vụ nhiệm vụ chính trị và nhu cầu thông tin giải trí của nhân dân. Đẩy mạnh công tác thông tin, truyền thông; chủ động thông tin đầy đủ, kịp thời, khách quan về tình hình phát triển kinh tế - xã hội, quốc phòng, an ninh và những vấn đề nhân dân quan tâm, tạo sự đồng thuận trong xã hội.
7. Nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý Nhà nước, tăng cường kỷ luật, kỷ cương hành chính
Tiếp tục đẩy mạnh phân cấp đối với UBND cấp huyện, cấp xã và cơ quan chuyên môn thuộc UBND cấp tỉnh. Thực hiện nghiêm quy chế làm việc của UBND tỉnh. Tăng cường kiểm tra việc thực hiện nhiệm vụ, kết luận, chỉ đạo của UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh; kiểm tra công vụ để kịp thời chấn chỉnh việc thực thi nhiệm vụ, công vụ của công chức.
8. Củng cố quốc phòng, an ninh. Nâng cao hiệu quả công tác thanh tra, tư pháp và đẩy mạnh phòng chống tham nhũng
Duy trì nghiêm chế độ thường trực sẵn sàng chiến đấu, phối hợp với các lực lượng giữ vững an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội trên địa bàn. Hoàn thành 100% chỉ tiêu tuyển chọn, gọi công dân nhập ngũ. Đảm bảo an ninh chính trị, an ninh kinh tế, trật tự an toàn xã hội, an toàn giao thông, phòng chống cháy nổ trên địa bàn. Thực hiện tốt công tác tiếp công dân, xử lý đơn thư, giải quyết dứt điểm khiếu nại, tố cáo ngay từ cơ sở, đề cao trách nhiệm của người đứng đầu.
Trên đây là Báo cáo tóm tắt tình hình thực hiện nhiệm vụ kinh tế - xã hội năm 2022 và kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2023, UBND tỉnh trân trọng báo cáo kỳ họp.
Xin trân trọng cảm ơn./.
Thông tin bạn đọc
Đóng Lưu thông tin