(Kèm theo Nghị quyết số 09/2023/NQ-HĐND ngày 24 tháng 4 năm 2023 của Hội đồng nhân dân tỉnh Nam Định)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Quy định này quy định mức hỗ trợ kinh phí sự nghiệp từ nguồn ngân sách Trung ương thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2021-2025 trên địa bàn tỉnh Nam Định.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
Các cơ quan, đơn vị, tổ chức, cá nhân có liên quan trong quản lý, sử dụng, quyết toán và thụ hưởng kinh phí sự nghiệp từ nguồn ngân sách Trung ương thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2021-2025 trên địa bàn tỉnh Nam Định.
Chương II
QUY ĐỊNH CỤ THỂ
Điều 3. Tăng cường cơ sở vật chất cho hệ thống thông tin và truyền thông cơ sở
Chi mua sắm, thay thế thiết bị hư hỏng của đài truyền thanh xã để đảm bảo yêu cầu của công tác thông tin, tuyên truyền theo hướng dẫn của Bộ Thông tin và Truyền thông theo dự án được cấp có thẩm quyền phê duyệt: Mức hỗ trợ tối đa 50% kinh phí và không quá 200 triệu đồng/dự án.
Điều 4. Chi hỗ trợ xây dựng và phát triển hiệu quả các vùng nguyên liệu tập trung, chuyển đổi cơ cấu sản xuất, góp phần thúc đẩy chuyển đổi số trong nông nghiệp
1. Hỗ trợ tối đa 100% chi phí tư vấn, giám sát và gắn mã vùng trồng cho các cá nhân tổ chức. Ưu tiên cấp mã vùng trồng cho vùng sản xuất đã được đánh giá chứng nhận vùng trồng thực hành sản xuất nông nghiệp tốt (GAP) và nông nghiệp hữu cơ. Mức hỗ trợ tối đa không quá 15 triệu đồng/vùng trồng chưa được cấp mã số.
2. Hỗ trợ truy xuất nguồn gốc các sản phẩm chủ lực của xã, huyện, tỉnh. Mức hỗ trợ không quá 15 triệu đồng/sản phẩm.
Điều 5. Chi hỗ trợ các dự án liên kết, kế hoạch liên kết chuỗi giá trị sản phẩm nông nghiệp
1. Hỗ trợ không quá 50% tổng chi phí thực hiện một (01) dự án, kế hoạch liên kết chuỗi giá trị sản phẩm nông nghiệp đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
2. Nội dung và mức hỗ trợ từ nguồn ngân sách nhà nước cụ thể như sau:
a) Hỗ trợ tối đa 100% chi phí tư vấn để xây dựng dự án, kế hoạch liên kết. Mức hỗ trợ tối đa không quá 300 triệu đồng.
b) Hỗ trợ 100% chi phí đào tạo kỹ thuật sản xuất; tập huấn nghiệp vụ quản lý, năng lực quản lý hợp đồng, quản lý chuỗi và phát triển thị trường. Mức hỗ trợ tối đa không quá 120 triệu đồng.
c) Hỗ trợ tối đa 40% chi phí chuyển giao, ứng dụng khoa học kỹ thuật mới, áp dụng quy trình kỹ thuật trong sản xuất và quản lý chất lượng đồng bộ theo chuỗi. Mức hỗ trợ tối đa không quá 300 triệu đồng.
d) Hỗ trợ tối đa 50% chi phí vật tư, trang thiết bị phục vụ sản xuất, cung ứng dịch vụ, giống cây trồng, vật nuôi,… Mức hỗ trợ tối đa không quá 200 triệu đồng.
đ) Hỗ trợ tối đa 50% chi phí các hoạt động quảng bá, xúc tiến thương mại cho sản phẩm hàng hóa, dịch vụ. Mức hỗ trợ tối đa không quá 200 triệu đồng.
Điều 6. Chi hỗ trợ cơ giới hóa, ứng dụng công nghệ cao trong sản xuất nông nghiệp hiện đại
1. Nội dung hỗ trợ: Hỗ trợ cơ sở, tổ chức (doanh nghiệp, hợp tác xã, tổ hợp tác), cá nhân đầu tư ứng dụng thiết bị bay không người lái sử dụng trong sản xuất nông nghiệp; hệ thống sấy nông sản để phục vụ bảo quản và chế biến.
2. Mức hỗ trợ: 50% tổng kinh phí hỗ trợ cho 01 cơ sở, tổ chức, cá nhân theo dự án được cấp có thẩm quyền phê duyệt và tối đa không quá 150 triệu đồng/dự án.
Điều 7. Chi bảo tồn và phát huy các làng nghề truyền thống ở nông thôn
1. Hỗ trợ 100% chi phí điều tra, rà soát thống kê, phân loại danh mục các nghề truyền thống, làng nghề truyền thống.
2. Phát triển làng nghề gắn với du lịch và xây dựng nông thôn mới: Mức hỗ trợ 50% kinh phí cho các dự án được cấp có thẩm quyền phê duyệt nhưng không quá 300 triệu đồng/dự án.
Điều 8. Chi hỗ trợ phát triển các mô hình xử lý nước thải sinh hoạt quy mô cấp thôn/xóm
Chi hỗ trợ phát triển các mô hình xử lý nước thải sinh hoạt quy mô cấp thôn theo dự án được cấp có thẩm quyền phê duyệt. Mức hỗ trợ: tối đa 50% kinh phí, nhưng không quá 300 triệu đồng/mô hình.
Điều 9. Nâng cao chất lượng môi trường; xây dựng cảnh quan nông thôn sáng - xanh - sạch - đẹp, an toàn; giữ gìn và khôi phục cảnh quan truyền thống nông thôn
1. Chi thí điểm và hỗ trợ nhân rộng các mô hình phân loại chất thải tại nguồn phát sinh và xây dựng kế hoạch chi tiết thực hiện mô hình phân loại rác tại nguồn phát sinh quy mô cấp xã. Mức hỗ trợ: tối đa 50% kinh phí thực hiện được phê duyệt, nhưng không quá 150 triệu đồng/mô hình.
2. Chi hỗ trợ xây dựng và nhân rộng các mô hình thôn, xóm sáng, xanh, sạch, đẹp, an toàn,... Mức hỗ trợ: tối đa 50% kinh phí thực hiện mô hình được cấp có thẩm quyền phê duyệt và không quá 100 triệu đồng/mô hình.
3. Chi hỗ trợ thực hiện Chương trình tăng cường bảo vệ môi trường, an toàn thực phẩm trong xây dựng nông thôn mới.
a) Xây dựng và nhân rộng các mô hình xử lý chất thải chăn nuôi và phụ phẩm nông nghiệp theo hướng tuần hoàn chất thải cho mục đích sản xuất nông nghiệp và các mục đích khác. Mức hỗ trợ: tối đa 50% kinh phí và không quá 100 triệu đồng/mô hình.
b) Hỗ trợ xây dựng và nhân rộng các mô hình cải tạo cảnh quan theo hướng đa chức năng; tăng cường trồng cây xanh tại các khu vực công cộng, tuyến đường giao thông; gắn xây dựng cảnh quan với phát triển du lịch nông thôn và xây dựng đời sống văn hóa cơ sở. Mức hỗ trợ: tối đa 50% kinh phí thực hiện được phê duyệt và không quá 150 triệu đồng/mô hình.
c) Hỗ trợ xây dựng các mô hình chợ an toàn thực phẩm quy mô cấp huyện, liên huyện đảm bảo các yêu cầu về vệ sinh và an toàn thực phẩm. Mức hỗ trợ: tối đa 50% kinh phí thực hiện được phê duyệt và không quá 300 triệu đồng/mô hình.
Điều 10. Chi hỗ trợ thực hiện Chương trình chuyển đổi số trong xây dựng nông thôn mới, hướng tới nông thôn mới thông minh
Xây dựng thí điểm các mô hình: xã/thôn nông thôn mới thông minh gắn với lĩnh vực nổi trội ở các địa phương (sản xuất, y tế, giáo dục, văn hóa, an ninh trật tự, du lịch nông thôn, môi trường,…). Mức hỗ trợ: tối đa 50% kinh phí thực hiện được phê duyệt và không quá 500 triệu đồng/mô hình.
Điều 11. Chi thực hiện Chương trình phát triển du lịch nông thôn trong xây dựng Nông thôn mới
Chi hỗ trợ phát triển điểm du lịch nông thôn và sản phẩm du lịch nông thôn mang đặc trưng vùng, miền theo dự án được cấp có thẩm quyền phê duyệt. Mức hỗ trợ: tối đa 50% kinh phí thực hiện được phê duyệt và không quá 300 triệu đồng/điểm du lịch nông thôn hoặc sản phẩm du lịch nông thôn.
Điều 12. Chi nâng cao hiệu quả hoạt động của hệ thống thiết chế văn hóa, thể thao cơ sở
Chi mua sắm các trang thiết bị phục vụ cho hoạt động văn hóa, văn nghệ, thể thao tại các thiết chế văn hóa, thể thao các cấp phù hợp với tình hình hoạt động thực tế của địa phương. Mức hỗ trợ theo dự án được cấp có thẩm quyền phê duyệt và tối đa:
a) Trung tâm Văn hóa - Thể thao cấp xã: 80 triệu đồng/thiết chế;
b) Nhà văn hóa - Khu thể thao thôn/xóm: 50 triệu đồng/thiết chế.
Thông tin bạn đọc
Đóng Lưu thông tin