Nâng cao năng lực lãnh đạo và sức chiến đấu của toàn Đảng bộ; phát huy truyền thống văn hiến, anh hùng...

09:09, 24/09/2015

Nâng cao năng lực lãnh đạo và sức chiến đấu của toàn Đảng bộ; phát huy truyền thống văn hiến, anh hùng, sức mạnh đoàn kết toàn dân; tạo bước đột phá về phát triển kinh tế; phấn đấu đến năm 2020, Nam Định là tỉnh nông thôn mới, có nền công nghiệp phát triển nhanh theo hướng hiện đại

(Báo cáo Chính trị của Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh khoá XVIII (tóm tắt)
trình Đại hội đại biểu Đảng bộ tỉnh lần thứ XIX, do đồng chí
TRẦN VĂN CHUNG,
Phó Bí thư Thường trực Tỉnh ủy, Chủ tịch HĐND tỉnh trình bày)

Đảng bộ và nhân dân tỉnh Nam Định tổ chức thực hiện Nghị quyết Đại hội đại biểu Đảng bộ tỉnh lần thứ XVIII bên cạnh thời cơ, thuận lợi, cũng còn nhiều khó khăn, thách thức. Trong bối cảnh đó, Đảng bộ và nhân dân tỉnh nhà đã nỗ lực phấn đấu, đạt được những thành tích toàn diện trên các lĩnh vực.

Đại hội Đảng bộ tỉnh lần thứ XIX có ý nghĩa rất quan trọng, nhằm đánh giá kết quả thực hiện Nghị quyết Đại hội Đảng bộ tỉnh lần thứ XVIII; xác định mục tiêu, phương hướng, nhiệm vụ của Đảng bộ tỉnh nhiệm kỳ tới. Chủ đề của Đại hội là: “Nâng cao năng lực lãnh đạo và sức chiến đấu của toàn Đảng bộ; phát huy truyền thống văn hiến, anh hùng, sức mạnh đoàn kết toàn dân; tạo bước đột phá về phát triển kinh tế; phấn đấu đến năm 2020, Nam Định là tỉnh nông thôn mới, có nền công nghiệp phát triển nhanh theo hướng hiện đại”.

Phần thứ nhất
Tình hình, kết quả thực hiện Nghị quyết
Đại hội Đảng bộ tỉnh lần thứ XVIII

A- KẾT QUẢ CHỦ YẾU ĐẠT ĐƯỢC

I- VỀ KINH TẾ - XÃ HỘI

1- Kinh tế của tỉnh phát triển ổn định, quy mô và hiệu quả kinh tế được nâng lên. Tốc độ tăng trưởng GRDP (giá so sánh 1994) bình quân đạt 12,5%/năm, cao hơn mức bình quân của thời kỳ 2006-2010. Cơ cấu kinh tế chuyển dịch theo hướng tích cực. So với năm 2010, ngành công nghiệp - xây dựng và dịch vụ tăng từ 70,5% lên 76%; nông, lâm và thủy sản giảm từ 29,5% xuống còn 24%. Quy mô kinh tế được mở rộng, so với thời kỳ 2006-2010, tổng GRDP gấp hơn 2,5 lần; GRDP bình quân đầu người gấp 2,74 lần; thu ngân sách từ kinh tế địa phương năm 2015 ước đạt 3.000 tỷ đồng; vốn đầu tư toàn xã hội gấp 2,7 lần.

2- Sản xuất công nghiệp tăng trưởng khá; một số sản phẩm công nghiệp đã tạo dựng được thương hiệu và uy tín trên thị trường. Giá trị sản xuất công nghiệp tăng bình quân 22,3%/năm. Các ngành sản xuất chủ yếu tăng trưởng khá. Toàn tỉnh hiện đã có 3 khu công nghiệp đang hoạt động, tổng diện tích đất quy hoạch 590ha, tỷ lệ lấp đầy 74%; giá trị sản xuất chiếm gần 17% giá trị sản xuất công nghiệp toàn tỉnh.

3- Nông nghiệp phát triển ổn định, là nền tảng quan trọng cho sự phát triển chung của tỉnh. Giá trị sản xuất nông nghiệp bình quân tăng 3,2%/năm. Sản lượng lương thực bình quân hằng năm đạt 950,9 nghìn tấn. Giá trị sản xuất bình quân trên 1ha canh tác đạt 100 triệu đồng năm 2015. Bước đầu hình thành các vùng sản xuất chuyên canh tập trung theo mô hình “cánh đồng mẫu lớn”. Chăn nuôi phát triển theo hướng chăn nuôi trang trại, gia trại quy mô vừa và nhỏ, đảm bảo an toàn dịch bệnh. Giá trị sản xuất thuỷ sản tăng bình quân 7,3%/năm.

4- Chương trình xây dựng nông thôn mới được triển khai quyết liệt và đồng bộ. Chọn và triển khai thành công khâu đột phá là dồn điền đổi thửa. Phát huy sức mạnh của cả hệ thống chính trị, với phương châm “Nhân dân làm, Nhà nước hỗ trợ”. Sau 5 năm triển khai, các địa phương trong tỉnh đã huy động được gần 10 nghìn tỷ đồng, nhân dân đã góp 2.920ha đất nông nghiệp và hiến gần 200ha đất thổ cư làm đường giao thông nông thôn, giao thông, thuỷ lợi nội đồng. Dự kiến đến hết năm 2015, toàn tỉnh có khoảng 100/209 xã, thị trấn (47,8%) đạt và cơ bản đạt chuẩn nông thôn mới. Huyện Hải Hậu đã được công nhận huyện đạt chuẩn nông thôn mới.

5- Các ngành dịch vụ tăng trưởng khá. Giá trị dịch vụ tăng bình quân 12,5%/năm. Tổng giá trị hàng xuất khẩu năm 2015 ước đạt 1 tỷ USD, tăng bình quân 31,4%/năm. Tổng giá trị hàng nhập khẩu ước đạt 800 triệu USD. Kết cấu hạ tầng thương mại, du lịch được đầu tư nâng cấp. Số lượng khách du lịch tăng bình quân 6%/năm. Dịch vụ vận tải phát triển nhanh. Dịch vụ bưu chính, viễn thông phát triển đa dạng.

6- Hoạt động tài chính, ngân hàng hoàn thành các chỉ tiêu Đại hội XVIII đề ra. Tổng thu ngân sách từ kinh tế địa phương 5 năm 2011-2015 ước 11.640 tỷ đồng, tốc độ tăng bình quân 17,5%/năm. Tổng chi ngân sách địa phương trong 5 năm ước 51.240 tỷ đồng, tăng bình quân 12,5%/năm. Nguồn vốn huy động của các tổ chức tín dụng tăng bình quân 19,8%/năm, gấp 2,4 lần so với năm 2010. Dư nợ cho vay gấp 1,9 lần so với năm 2010, tốc độ tăng bình quân 14,3%/năm.

7- Tích cực huy động các nguồn vốn cho đầu tư xây dựng hạ tầng kinh tế - xã hội. Tổng vốn đầu tư phát triển xã hội đạt 108.900 tỷ đồng, gấp 2,7 lần so với giai đoạn 2006-2010; trong đó đầu tư từ nguồn vốn Nhà nước chiếm tỷ trọng 42%. Hoàn thành và đưa vào sử dụng nhiều công trình hạ tầng trọng điểm, góp phần cải thiện vị thế địa kinh tế, tạo diện mạo mới, tác động lâu dài tới sự phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh.

8- Các vùng kinh tế của tỉnh được xác định đúng trọng tâm, trọng điểm đầu tư, tập trung chỉ đạo quyết liệt, tạo được bước phát triển mới

8.1- Vùng kinh tế biển

Đã bổ sung quy hoạch chung, trong đó trọng tâm là quy hoạch xây dựng Khu kinh tế Ninh Cơ; đầu tư nâng cấp Thị trấn Thịnh Long lên đô thị loại 4. Tiếp tục đầu tư hạ tầng Vườn quốc gia Xuân Thủy và các khu du lịch Thịnh Long, Quất Lâm. Xúc tiến chuẩn bị các điều kiện để khởi công xây dựng một số dự án lớn. Vùng kinh tế biển hằng năm tạo ra 28,5% GRDP và 9% giá trị sản xuất công nghiệp của tỉnh.

8.2- Vùng sản xuất nông nghiệp

Có sự phát triển toàn diện trên cả ba lĩnh vực nông nghiệp, nông thôn, nông dân; bộ mặt nông thôn có nhiều đổi mới. Hiệu quả sản xuất nông nghiệp được nâng lên; hình thành các điều kiện cần thiết cho sản xuất hàng hoá nông nghiệp. Sản xuất tiểu thủ công nghiệp, làng nghề phát triển mạnh. Vùng kinh tế nông nghiệp hằng năm tạo ra 44% GRDP toàn tỉnh.

8.3- Trung tâm công nghiệp - dịch vụ Thành phố Nam Định

 Hoàn thành vượt kế hoạch về thời gian việc nâng cấp Thành phố Nam Định lên đô thị loại I trực thuộc tỉnh. Công tác quản lý đô thị, xây dựng nếp sống văn minh đô thị ngày càng tốt hơn. Từng bước hình thành một số chức năng trung tâm của vùng Nam đồng bằng sông Hồng. Trung tâm công nghiệp - dịch vụ Thành phố Nam Định đã đóng góp 27,5% GRDP, 48% giá trị sản xuất công nghiệp, 40% giá trị dịch vụ toàn tỉnh.

9- Lĩnh vực văn hoá - xã hội được quan tâm chăm lo, tiếp tục đạt được nhiều thành tích mới

9.1- Ngành Giáo dục và Đào tạo phát triển toàn diện cả quy mô và chất lượng; 21 năm liên tục được Bộ GD và ĐT tặng Cờ thi đua “Đơn vị tiêu biểu xuất sắc”. Hệ thống đào tạo đại học, cao đẳng, trung học chuyên nghiệp và dạy nghề tiếp tục phát triển.

9.2- Công tác nghiên cứu, ứng dụng tiến bộ khoa học - công nghệ vào sản xuất và đời sống đã đạt nhiều kết quả. Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động của các cơ quan, địa phương, đơn vị.

9.3- Công tác bảo vệ, chăm sóc sức khoẻ nhân dân có nhiều chuyển biến. Hệ thống các cơ sở y tế từng bước được đầu tư nâng cấp, xây dựng mới. Chủ động triển khai công tác y tế dự phòng. Tập trung chỉ đạo thực hiện Đề án bảo hiểm y tế toàn dân, nâng độ bao phủ bảo hiểm y tế.

9.4- Hoạt động văn hoá, thông tin, thể dục thể thao, báo chí tiếp tục phát triển. Tổ chức thành công kỷ niệm 750 năm Thiên Trường - Nam Định và Đại hội Thể dục thể thao toàn quốc lần thứ VII. Phong trào “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hoá” đạt những kết quả tích cực. Báo Nam Định, Đài PT-TH tỉnh chú trọng đổi mới nội dung, hình thức, tăng kỳ phát hành và thời lượng phát sóng.

9.5- Công tác giải quyết việc làm, giảm nghèo và an sinh xã hội có chuyển biến tích cực. Đã giải quyết việc làm cho trên 154,6 nghìn lượt người. Hệ thống các trường đào tạo nghề được củng cố. Chương trình dạy nghề cho lao động nông thôn đạt kết quả bước đầu. Các chế độ, chính sách xã hội được thực hiện đầy đủ, kịp thời. Phong trào đền ơn đáp nghĩa được duy trì và phát triển. Tỷ lệ hộ nghèo giảm còn 2,5% năm 2015. 

10- Công tác quản lý, sử dụng tài nguyên và bảo vệ môi trường có chuyển biến hơn. Tập trung chỉ đạo hoàn thành dồn điền đổi thửa trong sản xuất nông nghiệp, bình quân số thửa giảm từ 3,7 thửa xuống còn dưới 2 thửa/hộ. Toàn tỉnh đã cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất được 97,7% cho hộ gia đình và cá nhân; 60,8% cho cơ quan, tổ chức, cơ sở tôn giáo. Toàn tỉnh hiện có 137 công trình xử lý rác thải (trong đó có 101 bãi chôn lấp, 36 lò đốt rác) tập trung tại 123 xã, thị trấn; 191/204 xã, thị trấn đã tổ chức thu gom rác thải sinh hoạt, đạt tỷ lệ 76,2%.

II- CÔNG TÁC XÂY DỰNG ĐẢNG VÀ HỆ THỐNG CHÍNH TRỊ

1- Công tác chính trị, tư tưởng trong Đảng bộ luôn được coi trọng, từng bước nâng cao chất lượng và hiệu quả. Tổ chức quán triệt kịp thời các chỉ thị, nghị quyết của Đảng theo hướng thiết thực, hiệu quả. Tỷ lệ đảng viên tham gia học tập nghị quyết ở các cấp đạt bình quân 85-90%. Công tác tuyên truyền đảm bảo đúng định hướng. Định kỳ hằng quý tổ chức hội nghị cung cấp thông tin chuyên đề cho đội ngũ cán bộ chủ chốt đương chức và đã nghỉ hưu của tỉnh.

2- Công tác tổ chức cán bộ và xây dựng tổ chức cơ sở Đảng có nhiều chuyển biến. Việc rà soát, bổ sung quy hoạch cán bộ được thực hiện nghiêm túc. Triển khai đồng bộ các khâu của công tác cán bộ. Tự phê bình và phê bình trong sinh hoạt Đảng được coi trọng; tính dân chủ trong Đảng được thực hiện tốt hơn. Việc đánh giá chất lượng tổ chức cơ sở Đảng, đảng viên có đổi mới, có tính chiến đấu hơn. Bình quân hằng năm kết nạp được 2.500 đảng viên mới. Công tác bảo vệ chính trị nội bộ được quan tâm.

3- Công tác kiểm tra, giám sát được tăng cường, đúng quy định của Điều lệ Đảng. Cấp ủy, tổ chức Đảng, ủy ban kiểm tra các cấp đã xây dựng và thực hiện chương trình kiểm tra, giám sát toàn khoá, hằng năm; tập trung vào các nhiệm vụ trọng tâm, các lĩnh vực dễ phát sinh vi phạm.

4- Công tác dân vận, hoạt động của Mặt trận Tổ quốc và các đoàn thể có nhiều cố gắng

4.1- Công tác dân vận đã kịp thời nắm bắt tình hình cơ sở, tâm tư, nguyện vọng của nhân dân, từ đó tham gia giải quyết có hiệu quả những vấn đề phức tạp, bức xúc, góp phần ổn định tình hình ngay từ cơ sở. Đã triển khai quán triệt và thực hiện nghiêm túc Nghị quyết Trung ương 7 (khoá XI) “về tăng cường và đổi mới sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác dân vận trong tình hình mới”.

4.2- Hoạt động của Mặt trận Tổ quốc và các đoàn thể nhân dân có nhiều đổi mới, góp phần tăng cường khối đại đoàn kết toàn dân, phát huy dân chủ trong xã hội.

Mặt trận Tổ quốc các cấp đã tập trung chỉ đạo thực hiện có hiệu quả cuộc vận động “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hoá ở khu dân cư”. Phối hợp với các cơ quan chức năng xây dựng, củng cố mối quan hệ đoàn kết giữa các tôn giáo.

Liên đoàn Lao động các cấp tăng cường phối hợp thanh, kiểm tra, giám sát việc chấp hành pháp luật lao động của các doanh nghiệp, bảo vệ quyền lợi hợp pháp, chính đáng của người lao động. Tổ chức đối thoại giữa người lao động với chính quyền, chủ sử dụng lao động.

Hội Liên hiệp Phụ nữ mở rộng các hình thức tuyên truyền nâng cao nhận thức về công tác phụ nữ và thực hiện bình đẳng giới. Đẩy mạnh phong trào thi đua “Phụ nữ tích cực học tập, lao động sáng tạo, xây dựng gia đình hạnh phúc”.

Hội Nông dân tích cực tuyên truyền, phổ biến nâng cao kiến thức pháp luật, khoa học kỹ thuật cho nông dân; vận động nông dân giúp nhau khắc phục khó khăn để phát triển sản xuất, kinh doanh, giảm nghèo, giải quyết việc làm, xây dựng nông thôn mới.

Hội Cựu chiến binh các cấp làm tốt công tác vận động cựu chiến binh gìn giữ, phát huy phẩm chất “Bộ đội Cụ Hồ”; gương mẫu thực hiện các chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước.

Đoàn Thanh niên tổ chức nhiều hoạt động thiết thực theo từng chủ đề trọng tâm do Trung ương Đoàn phát động. Chất lượng các phong trào thi đua, tình nguyện của tuổi trẻ được nâng lên.

Các tổ chức xã hội, xã hội nghề nghiệp đã bám sát nhiệm vụ chính trị của tỉnh, thực hiện tốt chức năng nhiệm vụ và quy định điều lệ của tổ chức mình góp phần tích cực phát triển kinh tế - xã hội ở địa phương.

5- Công tác nội chính và phòng, chống tham nhũng được quan tâm lãnh đạo và triển khai thực hiện. Chủ động triển khai đồng bộ các nội dung của chiến lược cải cách tư pháp. Công tác tiếp công dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo được tích cực chỉ đạo. Triển khai đồng bộ kế hoạch thực hiện Chiến lược quốc gia phòng chống tham nhũng đến năm 2020.

6- Kết quả thực hiện Nghị quyết Hội nghị Trung ương 4 (khoá XI) “Một số vấn đề cấp bách về xây dựng Đảng hiện nay” và thực hiện Chỉ thị 03-CT/TW của Bộ Chính trị về “Tiếp tục đẩy mạnh việc học tập và làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh”

6.1- Các cấp ủy Đảng đã triển khai chặt chẽ các bước thực hiện Nghị quyết Hội nghị Trung ương 4 (khoá XI) “Một số vấn đề cấp bách về xây dựng Đảng hiện nay”. Quá trình kiểm điểm tự phê bình và phê bình của tập thể, cá nhân ở các cấp, các ngành được triển khai nghiêm túc. Sau kiểm điểm đã xây dựng kế hoạch khắc phục, sửa chữa khuyết điểm, hạn chế với những giải pháp cụ thể. Kết quả 4 năm triển khai thực hiện Nghị quyết đã tạo được những chuyển biến tích cực trong công tác xây dựng Đảng và thực hiện các nhiệm vụ chính trị của tỉnh.

6.2- Việc thực hiện Chỉ thị số 03-CT/TW của Bộ Chính trị “về tiếp tục đẩy mạnh việc học tập và làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh” được quan tâm lãnh đạo, chỉ đạo thực hiện. Kết quả thực hiện Chỉ thị đã bước đầu tạo được những chuyển biến về ý thức rèn luyện, tu dưỡng đạo đức, lối sống trong cán bộ, đảng viên và nhân dân. 

7- Công tác chỉ đạo, điều hành của chính quyền các cấp có trọng tâm, trọng điểm tạo được chuyển biến rõ rệt. HĐND các cấp có nhiều đổi mới trong nội dung và phương thức hoạt động. UBND các cấp thực hiện nghiêm sự chỉ đạo của Chính phủ, cụ thể hoá các nghị quyết của cấp uỷ, HĐND trong chỉ đạo thực hiện nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội, an ninh - quốc phòng. Đã xác định các nhiệm vụ trọng tâm, trọng điểm để tập trung chỉ đạo. Công tác cải cách hành chính, trọng tâm là cải cách thủ tục hành chính được quan tâm chỉ đạo. Chỉ số cải cách hành chính của tỉnh được cải thiện. Công tác thi đua, khen thưởng có chuyển biến.

III-  VỀ QUỐC PHÒNG, AN NINH

1- Quán triệt, thực hiện nghiêm túc chỉ đạo của Trung ương về chiến lược bảo vệ Tổ quốc trong tình hình mới, các lực lượng vũ trang trong tỉnh đã tham mưu và làm nòng cốt xây dựng thế trận quốc phòng toàn dân gắn với thế trận an ninh nhân dân; nâng cao khả năng sẵn sàng chiến đấu, triển khai nghiêm túc các cuộc diễn tập. Bảo vệ vững chắc chủ quyền, an ninh tuyến biển. Thực hiện tốt công tác tuyển quân.

2- Tình hình an ninh - chính trị, trật tự an toàn xã hội cơ bản được giữ vững. Bảo đảm an toàn các sự kiện chính trị quan trọng, không để xảy ra đột xuất, bất ngờ. Thực hiện tốt Chương trình mục tiêu quốc gia phòng, chống tội phạm. Phạm pháp hình sự được kiềm chế, trật tự an toàn giao thông có chuyển biến hơn. Xuất hiện nhiều mô hình làm tốt trong phong trào “Toàn dân bảo vệ an ninh Tổ quốc”. Công tác xây dựng lực lượng Công an nhân dân được tăng cường.

IV- ĐÁNH GIÁ CHUNG

Trong 5 năm qua, Đảng bộ, quân và dân toàn tỉnh đã nỗ lực phấn đấu vượt qua nhiều khó khăn, thách thức, đạt được những thành quả quan trọng trên các mặt công tác, nổi bật là:

1- Hoàn thành và hoàn thành vượt mức hầu hết các chỉ tiêu kinh tế - xã hội chủ yếu. Kinh tế có bước phát triển mới, tốc độ tăng trưởng cao hơn mức bình quân của thời kỳ 2006-2010; quy mô và sức cạnh tranh được nâng lên.

2- Chương trình xây dựng nông thôn mới được triển khai tích cực, thực sự trở thành phong trào của nhân dân, tạo nên khí thế mới trong nông thôn toàn tỉnh; diện mạo nông thôn có nhiều thay đổi, ý thức làm chủ của nông dân được nâng cao, sản xuất nông nghiệp, tiểu thủ công nghiệp phát triển; đời sống nhân dân được nâng lên rõ rệt.

3- Đầu tư phát triển hạ tầng, nhất là hạ tầng giao thông, điện lực được cải thiện đáng kể. Hoàn thành, đưa vào sử dụng nhiều công trình trọng điểm, tạo thuận lợi cho phát triển kinh tế - xã hội lâu dài của tỉnh.

4- Thành phố Nam Định hoàn thành sớm mục tiêu nâng cấp lên đô thị loại I trực thuộc tỉnh, diện mạo đô thị có sự thay đổi rõ rệt, từng bước hình thành các chức năng trung tâm vùng Nam đồng bằng sông Hồng.

5- Các lĩnh vực văn hóa, xã hội đạt được nhiều thành tích mới, đặc biệt trong lĩnh vực giáo dục - đào tạo. Tỷ lệ hộ nghèo giảm mạnh, an sinh xã hội được bảo đảm.

6- Quốc phòng, an ninh và trật tự an toàn xã hội được giữ vững; không để xảy ra các tình huống bị động, bất ngờ.

7- Công tác xây dựng Đảng và hệ thống chính trị được đổi mới về phương thức hoạt động, góp phần nâng cao năng lực lãnh đạo của cấp ủy, chính quyền và các đoàn thể nhân dân; củng cố niềm tin của nhân dân với Đảng và Nhà nước.

* Nguyên nhân kết quả đạt được:

1- Trước hết có sự đoàn kết, thống nhất về tư tưởng và hành động trong toàn Đảng bộ. Có sức mạnh tổng hợp của hệ thống chính trị, sự đồng thuận, nỗ lực, cố gắng của nhân dân và cộng đồng doanh nghiệp.

2- Có sự quan tâm lãnh đạo, chỉ đạo thường xuyên kịp thời của Bộ Chính trị, Ban Bí thư Trung ương Đảng, Quốc hội, Chính phủ; sự giúp đỡ hiệu quả của các bộ, ban, ngành, đoàn thể Trung ương; sự ủng hộ hợp tác của các tỉnh, thành phố trong cả nước.

3- Công tác lãnh đạo, chỉ đạo của cấp uỷ các cấp đồng bộ, toàn diện, có trọng tâm, trọng điểm. Công tác điều hành của chính quyền đã thể hiện sự chủ động, quyết liệt. Có sự phối hợp tốt hơn giữa các cấp, ngành.

4- Việc tập trung đầu tư phát triển kết cấu hạ tầng (đặc biệt là hệ thống giao thông huyết mạch) cùng với việc triển khai tích cực, hiệu quả Chương trình xây dựng nông thôn mới đã tạo điều kiện thuận lợi và động lực quan trọng cho sự phát triển những năm qua.

B- NHỮNG HẠN CHẾ, YẾU KÉM VÀ NGUYÊN NHÂN

I- Những hạn chế, yếu kém

1- Chưa tạo được sự đột phá trong phát triển kinh tế. Thực hiện tái cơ cấu kinh tế còn chậm. Tiềm năng về kinh tế biển chưa được khai thác có hiệu quả. Thu ngân sách từ kinh tế địa phương chưa có nguồn thu chủ lực, ổn định. Việc thu hút đầu tư chưa mạnh, chưa có nhiều dự án quy mô lớn, công nghệ cao. Chưa hình thành được các vùng sản xuất nông nghiệp hàng hoá lớn. Chất lượng, quy mô dịch vụ còn hạn chế.

2- Lĩnh vực văn hoá - xã hội còn nhiều bất cập cần giải quyết. Phong trào “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hoá” chưa đi vào chiều sâu. Việc quản lý dạy thêm, học thêm ở một số nơi còn thiếu chặt chẽ. Chất lượng đào tạo nghề chưa đáp ứng yêu cầu. Chất lượng khám, chữa bệnh, nhất là ở tuyến cơ sở còn hạn chế. Việc thực hiện các chính sách xã hội ở một số địa phương chưa được kiểm tra, giám sát chặt chẽ; còn để xảy ra tiêu cực. Ô nhiễm môi trường ở một số nơi chưa được xử lý dứt điểm.

3- Năng lực lãnh đạo, sức chiến đấu của một số tổ chức Đảng chưa đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ trong tình hình mới. Tình trạng suy thoái tư tưởng chính trị, đạo đức lối sống trong một bộ phận cán bộ, đảng viên chậm được khắc phục. Thực hiện tự phê bình và phê bình chưa thường xuyên, thiếu tính chiến đấu. Nguyên tắc tập trung dân chủ có lúc, có nơi thực hiện chưa tốt. Việc đổi mới nội dung, phương thức hoạt động của Mặt trận Tổ quốc và các đoàn thể chính trị - xã hội còn biểu hiện hình thức. Việc triển khai thực hiện Nghị quyết Trung ương 4 (khoá XI) “Một số vấn đề cấp bách về xây dựng Đảng hiện nay” chưa tạo được chuyển biến mạnh mẽ trong toàn Đảng bộ. Thực hiện Chỉ thị 03-CT/TW của Bộ Chính trị về “Tiếp tục đẩy mạnh việc học tập và làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh” chưa tạo được chuyển biến rõ rệt trong việc “làm theo”.

4- Hiệu lực, hiệu quả quản lý Nhà nước ở một số địa phương, sở, ngành có mặt còn thấp, có nơi còn buông lỏng quản lý trên một số lĩnh vực.

5- Công tác chỉ đạo và thực hiện nhiệm vụ quân sự, quốc phòng ở một số địa phương, cơ quan có lúc chưa được quan tâm đúng mức.

6- Tình trạng tội phạm, tệ nạn xã hội, tai nạn giao thông vẫn là vấn đề quan tâm, lo lắng của toàn xã hội. Tình trạng khiếu kiện ở một số nơi còn diễn biến phức tạp.

II- Nguyên nhân của hạn chế, yếu kém

1- Một số tổ chức cơ sở Đảng chưa thể hiện rõ vai trò hạt nhân lãnh đạo, có tư tưởng trông chờ, ỷ lại cấp trên, thiếu tính chủ động; nội dung, phương thức lãnh đạo chậm đổi mới.

Một bộ phận cán bộ, đảng viên sa sút phẩm chất, trình độ hạn chế, chưa tâm huyết, gương mẫu, thậm chí vi phạm kỷ luật, có biểu hiện sách nhiễu, phiền hà trong thi hành công vụ.

2- Năng lực lãnh đạo, hiệu quả điều hành của chính quyền có lúc, có mặt còn hạn chế. Sự phối hợp giữa các ngành, các cấp trong một số công việc thiếu chặt chẽ, còn có tình trạng né tránh, đùn đẩy trách nhiệm.

3- Công tác xúc tiến đầu tư, xúc tiến thương mại còn hạn chế. Môi trường đầu tư chưa thực sự thông thoáng, hấp dẫn.

4- Việc triển khai các chương trình công tác trọng tâm và các nghị quyết chuyên đề của Tỉnh uỷ còn thiếu nguồn lực, chưa đồng bộ.

5- Tình hình suy giảm kinh tế của những năm đầu nhiệm kỳ cùng với diễn biến phức tạp ở Biển Đông tác động đến tư tưởng các tầng lớp nhân dân, ảnh hưởng đến sản xuất kinh doanh và thu hút đầu tư của tỉnh.

C- MỘT SỐ BÀI HỌC KINH NGHIỆM

1- Đặc biệt coi trọng công tác xây dựng Đảng và hệ thống chính trị, nhất là cấp cơ sở. Đổi mới nội dung, phương thức lãnh đạo của Đảng đối với hệ thống chính trị. Tập trung xây dựng đội ngũ cán bộ chủ chốt.

2- Bảo đảm sự đoàn kết, thống nhất trong cấp ủy. Phát huy quyền làm chủ thực sự của nhân dân; tăng cường sự đồng thuận xã hội.

3- Bảo đảm hài hòa, cân đối giữa phát triển kinh tế, bảo vệ môi trường và phát triển văn hoá, xã hội. Khai thác và phân bổ hợp lý, có trọng tâm các nguồn lực nhằm thúc đẩy kinh tế phát triển nhanh, bền vững.

4- Tích cực tranh thủ sự giúp đỡ hỗ trợ của Trung ương, đồng thời thực hiện xã hội hóa trong việc thu hút nguồn lực đầu tư phát triển. Phát huy tối đa nội lực, đặc biệt là nội lực văn hóa, giáo dục, con người của tỉnh.

5- Vận dụng linh hoạt sáng tạo chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước để giải quyết có hiệu quả các vấn đề thực tiễn cụ thể của địa phương, lấy hiệu quả thực tiễn là mục tiêu.

6- Bảo đảm ổn định xã hội. Đổi mới hoạt động của Mặt trận Tổ quốc và các đoàn thể theo hướng sát cơ sở, tham gia giải quyết các vấn đề bức xúc của địa phương, chăm lo, bảo vệ quyền lợi chính đáng của đoàn viên, hội viên.

Phần thứ hai
Mục tiêu, nhiệm vụ và giải pháp chủ yếu 5 năm (2015-2020)

I- MỤC TIÊU TỔNG QUÁT VÀ CHỈ TIÊU CHỦ YẾU 5 NĂM (2015-2020)

1- Mục tiêu tổng quát

Đổi mới phương thức lãnh đạo của các cấp uỷ Đảng, xây dựng hệ thống chính trị vững mạnh. Phát huy sức mạnh tổng hợp của Đảng bộ và nhân dân, tạo đột phá trong phát triển kinh tế. Đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa; triển khai toàn diện Đề án tái cơ cấu ngành Nông nghiệp gắn với Chương trình xây dựng nông thôn mới, phấn đấu đến năm 2020 đạt tiêu chí “Tỉnh nông thôn mới”. Tập trung xây dựng Thành phố Nam Định hình thành rõ nét một số chức năng trung tâm vùng Nam đồng bằng sông Hồng. Phát triển kinh tế gắn kết hài hòa với phát triển văn hóa, xã hội và bảo vệ môi trường. Chăm lo, nâng cao đời sống của nhân dân. Tăng cường khối đại đoàn kết và đồng thuận xã hội. Giữ vững an ninh chính trị, trật tự - an toàn xã hội.

2- Các chỉ tiêu chủ yếu

1. Tổng sản phẩm trong tỉnh GRDP (giá so sánh 2010) tăng bình quân 7,5-8%/năm. GRDP bình quân đầu người (giá hiện hành) năm 2020 đạt 70-75 triệu đồng.

2. Cơ cấu kinh tế đến năm 2020:

- Nông, lâm, thủy sản: 18%

- Công nghiệp, xây dựng: 47%

- Dịch vụ: 35%                 

3. Giá trị sản xuất nông, lâm, thủy sản (giá so sánh 2010) tăng bình quân 2,5-3%/năm.

4. Giá trị sản xuất công nghiệp (giá so sánh 2010) tăng bình quân 13-14%/năm.

5. Giá trị các ngành dịch vụ (giá so sánh 2010) tăng bình quân 8-8,5%/năm.

6. Tổng giá trị hàng xuất khẩu đến năm 2020 đạt 1,8-2 tỷ USD.

7. Tổng vốn đầu tư xã hội trên địa bàn tăng 15-16%/năm.

8. Thu ngân sách trên địa bàn năm 2020 đạt 5.500-6.000 tỷ đồng.

9. Tỷ lệ bao phủ bảo hiểm y tế đến năm 2020 đạt trên 80% dân số. 

10. Tỷ lệ giảm sinh hằng năm 0,1-0,15%o.

11. Tỷ lệ lao động qua đào tạo đến năm 2020 đạt 70-75%.

12. Tỷ lệ hộ nghèo giảm hằng năm 1-1,5% (theo tiêu chí mới).

13. Tỷ lệ dân số nông thôn được cung cấp nước sạch đạt trên 95%.

14. Mục tiêu xây dựng nông thôn mới đến năm 2020: Tỉnh đạt chuẩn nông thôn mới.

15. Xây dựng hệ thống chính trị:

- Tỷ lệ tổ chức cơ sở Đảng đạt trong sạch vững mạnh và hoàn thành tốt nhiệm vụ 80% trở lên.

- Tỷ lệ đảng viên hoàn thành tốt nhiệm vụ trở lên đạt thấp nhất 80%.

- Tỷ lệ chính quyền cơ sở đạt vững mạnh 80% trở lên.

II- ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN, NHIỆM VỤ TRỌNG TÂM CỦA CÁC NGÀNH, LĨNH VỰC KINH TẾ - XÃ HỘI

1- Triển khai toàn diện Đề án tái cơ cấu ngành Nông nghiệp theo hướng sản xuất hàng hóa, phát triển bền vững, hiệu quả, gắn với chương trình xây dựng nông thôn mới, xác định đây là một định hướng phát triển cơ bản và lâu dài của tỉnh

Duy trì động lực và nâng cao hiệu quả phong trào “Toàn dân chung sức xây dựng nông thôn mới”. Thực hiện nhất quán phương châm “Nhân dân làm, Nhà nước hỗ trợ”. Duy trì, nâng cao chất lượng tiêu chí ở các xã đã đạt chuẩn. Tập trung triển khai chương trình xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2015-2020 đối với các xã còn lại, phấn đấu đến năm 2020 đạt tiêu chí “Tỉnh nông thôn mới”.

Phát triển mạnh các mô hình “cánh đồng mẫu lớn”, “cánh đồng liên kết”. Ứng dụng khoa học công nghệ, phát triển công nghiệp chế biến, liên kết với các địa phương trong nước để mở rộng thị trường tiêu thụ nông sản. Xây dựng tỉnh Nam Định thành trung tâm sản xuất một số loại giống cây trồng, vật nuôi chủ lực. Phấn đấu giá trị sản phẩm trên một ha canh tác đến năm 2020 đạt 140 triệu đồng. Đẩy mạnh phát triển chăn nuôi tập trung theo quy mô trang trại. Khuyến khích phát triển nuôi trồng thủy sản hàng hóa theo hình thức nuôi công nghiệp có hiệu quả kinh tế cao. Tạo điều kiện đẩy mạnh đánh bắt, khai thác xa bờ. Phát triển hệ thống dịch vụ hậu cần nghề cá, chế biến thuỷ sản. Có chính sách hỗ trợ phát triển các làng nghề truyền thống, mở rộng nghề hiện có, phát triển thêm nghề mới. Chuyển đổi và nâng cao hiệu quả của các hợp tác xã hoạt động theo Luật Hợp tác xã.

2- Đưa công nghiệp trở thành ngành kinh tế chủ lực, góp phần chuyển dịch mạnh cơ cấu kinh tế, tạo nguồn thu lớn, ổn định cho ngân sách

Tập trung phát triển, tăng tỷ trọng sản phẩm các ngành công nghiệp có công nghệ hiện đại và giá trị gia tăng cao: Cơ khí chế tạo, điện tử, công nghiệp phần mềm, dược phẩm, công nghiệp hỗ trợ và một số ngành công nghiệp có thế mạnh truyền thống trong tỉnh.

Hoàn thiện xây dựng hạ tầng Khu công nghiệp Mỹ Trung. Xây dựng Khu công nghiệp Dệt may Rạng Đông (giai đoạn 1 là 600ha). Nghiên cứu triển khai các bước xây dựng Khu công nghiệp Mỹ Thuận. Phối hợp triển khai chương trình xúc tiến đầu tư toàn diện, chuyên nghiệp, có trọng điểm; hướng tới các nhà đầu tư có công nghệ, sản phẩm có giá trị gia tăng và sức cạnh tranh cao trên thị trường trong nước và thế giới như: Nhật Bản, Hàn Quốc, Xinh-ga-po... Đẩy mạnh và nâng cao hiệu quả công tác khuyến công.

3. Đẩy mạnh phát triển các ngành dịch vụ tương xứng với tiềm năng, vị trí của trung tâm vùng Nam đồng bằng sông Hồng

Đa dạng hoá và nâng cao chất lượng các loại hình dịch vụ. Tăng cường công tác quản lý thị trường. Đẩy mạnh cuộc vận động “Người Việt Nam ưu tiên dùng hàng Việt Nam”.

Triển khai thực hiện đồng bộ các giải pháp đẩy mạnh xuất khẩu. Tiếp tục đầu tư hạ tầng các khu du lịch trọng điểm như: Khu di tích văn hóa Trần, Vườn quốc gia Xuân Thuỷ... Tổ chức tốt các dịch vụ vận tải. Phát triển mạnh các dịch vụ tài chính, ngân hàng, y tế....

4- Tích cực, chủ động tạo thêm nguồn thu mới cho ngân sách; mở rộng và nâng cao chất lượng hoạt động của các tổ chức tín dụng

Huy động tối đa các nguồn thu ngân sách. Triệt để tiết kiệm, chống lãng phí trong chi tiêu ngân sách. Phấn đấu huy động vốn tăng bình quân hằng năm từ 14%-16%, dư nợ cho vay tăng bình quân từ 12%-14%.

5- Tăng cường quản lý tài nguyên và bảo vệ môi trường

Kiên quyết chấn chỉnh và đưa vào nề nếp công tác quản lý đất đai. Sớm hoàn thành công tác đo đạc, chỉnh lý bản đồ địa chính, cấp đổi giấy chứng nhận quyền sử dụng đất sau dồn điền đổi thửa. Huy động nhiều nguồn lực tham gia đầu tư các công trình cung cấp nước sạch; xử lý chất thải. Tích cực, chủ động xây dựng, thực hiện các giải pháp ứng phó với biến đổi khí hậu, nhất là ở vùng ven biển.

6- Tập trung cải tạo, nâng cấp, phát triển hệ thống kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội          

Tiếp tục huy động các nguồn vốn từ ngân sách, vốn trái phiếu, vốn ODA và vốn của các thành phần kinh tế khác để đẩy mạnh đầu tư cải tạo, nâng cấp hệ thống kết cấu hạ tầng then chốt theo hướng hiện đại.

7- Phát huy thế mạnh về văn hóa, giáo dục; nâng cao chất lượng chăm sóc sức khỏe nhân dân, bảo đảm an sinh xã hội

7.1- Triển khai đồng bộ, toàn diện chương trình xây dựng và phát triển văn hoá, con người Nam Định theo tinh thần Nghị quyết Trung ương 9 (khóa XI). Tăng cường quản lý, bảo tồn và phát huy giá trị các di tích lịch sử, văn hóa. Đổi mới công tác quản lý lễ hội. Đẩy mạnh các hoạt động văn hoá, phong trào thể dục, thể thao quần chúng. Nâng cao chất lượng hệ thống thông tin đại chúng.

7.2- Huy động cả hệ thống chính trị và toàn xã hội tham gia thực hiện đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo. Đổi mới mạnh mẽ phương pháp dạy và học; nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện. Tập trung nguồn lực, đầu tư cơ sở vật chất, trang thiết bị đáp ứng yêu cầu của các cơ sở giáo dục đào tạo chất lượng cao và chuẩn quốc gia. Đẩy mạnh xây dựng xã hội học tập. Giữ vững vị trí tốp dẫn đầu toàn quốc về giáo dục và đào tạo.

7.3- Đẩy mạnh công tác nghiên cứu, ứng dụng tiến bộ khoa học công nghệ vào sản xuất và đời sống. Xây dựng các vùng nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao tiến tới hình thành khu nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao. Khuyến khích doanh nghiệp trong tỉnh đổi mới công nghệ, áp dụng hệ thống quản lý chất lượng để tăng sức cạnh tranh cho sản phẩm hàng hóa.

7.4- Tạo chuyển biến mạnh mẽ trong công tác chăm sóc sức khoẻ nhân dân. Hoàn thành đầu tư nâng cấp các bệnh viện tuyến tỉnh; khuyến khích phát triển đồng thời tăng cường quản lý các cơ sở khám, chữa bệnh tư nhân. Phát triển mạng lưới y tế dự phòng, không để xảy ra dịch bệnh lớn. Giáo dục nâng cao y đức trong toàn ngành. Đẩy mạnh thực hiện bảo hiểm y tế. Thực hiện có hiệu quả công tác dân số và kế hoạch hoá gia đình.

7.5- Quan tâm chăm lo chế độ chính sách đối với người có công, trẻ em, người khuyết tật, người nghèo, người thuộc diện chính sách xã hội. Khuyến khích các hoạt động đền ơn đáp nghĩa, nhân đạo, từ thiện. Đẩy mạnh công tác đào tạo nghề. Thực hiện có hiệu quả Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững giai đoạn 2016-2020.

8- Định hướng phát triển các vùng kinh tế

8.1- Vùng kinh tế biển

Hoàn thành các thủ tục đầu tư để triển khai xây dựng Nhà máy nhiệt điện (2.400MW) tại Hải Hậu và đầu tư xây dựng Khu công nghiệp Dệt may Rạng Đông, tiếp tục chuẩn bị các điều kiện đề nghị Thủ tướng Chính phủ cho phép thành lập Khu kinh tế Ninh Cơ. Phát triển kinh doanh dịch vụ tại các khu du lịch ở 2 bãi biển Quất Lâm, Thịnh Long.

 8.2- Vùng sản xuất nông nghiệp

Tích cực chuyển dịch sản xuất nông nghiệp theo hướng sản xuất hàng hoá. Hình thành các vùng sản xuất tập trung thâm canh, chuyên canh các cây trồng có giá trị kinh tế cao, nhất là lúa đặc sản. Nghiên cứu quy hoạch xây dựng một số trang trại chăn nuôi quy mô lớn, chất lượng cao, kết nối được thị trường, đồng thời đảm bảo môi trường vùng trang trại.

8.3- Trung tâm công nghiệp dịch vụ Thành phố Nam Định

Tập trung phát triển các ngành công nghiệp, dịch vụ có lợi thế, khai thác hiệu quả tiềm năng, thế mạnh của thành phố. Từng bước mở rộng quy mô dân số, diện tích phù hợp với phát triển kinh tế - xã hội theo quy hoạch. Đến năm 2020 hình thành rõ nét một số chức năng trung tâm về công nghiệp, giáo dục đào tạo, văn hóa, thể thao, khoa học công nghệ của vùng.

9- Từng bước hoàn thiện quan hệ sản xuất phù hợp với nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa, đảm bảo vai trò định hướng của kinh tế Nhà nước, nâng cao hiệu quả hoạt động của các hợp tác xã. Tạo điều kiện thuận lợi nhất để các thành phần kinh tế khác phát triển mạnh mẽ, thúc đẩy sự phát triển chung của tỉnh.

III- CÔNG TÁC XÂY DỰNG ĐẢNG VÀ HỆ THỐNG CHÍNH TRỊ

1- Đổi mới nội dung, phương thức hoạt động, nâng cao chất lượng, hiệu quả của công tác chính trị tư tưởng, góp phần nâng cao nhận thức, giữ vững sự thống nhất ý chí và hành động trong toàn Đảng bộ, tạo đồng thuận xã hội

Đổi mới việc ban hành, quán triệt, học tập nghị quyết của Đảng. Đẩy mạnh công tác tuyên truyền. Thường xuyên nắm bắt dư luận xã hội; kiên quyết đấu tranh phản bác những luận điệu sai trái, làm thất bại âm mưu “Diễn biến hoà bình” của các thế lực thù địch trong lĩnh vực tư tưởng, văn hóa. Tăng cường công tác giáo dục lý luận chính trị cho cán bộ, đảng viên.

Đưa việc học tập và làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh trở thành việc làm thường xuyên trong sinh hoạt Đảng, chính quyền, đoàn thể, của các cấp, các ngành. Làm tốt công tác biểu dương, nhân rộng các tập thể và cá nhân tiêu biểu làm theo tấm gương đạo đức của Bác.

2- Tập trung xây dựng, chỉnh đốn Đảng, đổi mới công tác tổ chức cán bộ, nâng cao năng lực lãnh đạo và sức chiến đấu của tổ chức cơ sở Đảng, nâng cao chất lượng đội ngũ đảng viên

Tiếp tục thực hiện Nghị quyết Trung ương 4 (khóa XI) “Một số vấn đề cấp bách về xây dựng Đảng hiện nay”. Nâng cao chất lượng các khâu của công tác cán bộ, trọng tâm là công tác đánh giá và bổ nhiệm cán bộ. 

Tiếp tục kiện toàn và nâng cao hiệu quả hoạt động của hệ thống chính trị, nhất là cấp cơ sở. Đổi mới phương thức lãnh đạo của Đảng đối với hệ thống chính trị. Thực hiện nghiêm quy chế làm việc; đảm bảo nguyên tắc tập trung, dân chủ. Duy trì nền nếp và đổi mới nội dung sinh hoạt chi bộ gắn với nhiệm vụ chính trị của đơn vị.

Nâng cao trình độ chuyên môn, chính trị cho đội ngũ đảng viên, nhất là đảng viên ở cơ sở. Quan tâm phát triển tổ chức Đảng và đảng viên trong các doanh nghiệp lớn, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài. Thực hiện nghiêm công tác bảo vệ chính trị nội bộ.

3- Nâng cao chất lượng và tính nghiêm minh, kịp thời trong công tác kiểm tra, giám sát thi hành kỷ luật Đảng góp phần giữ nghiêm kỷ cương của Đảng

Tăng cường kiểm tra tổ chức Đảng, đảng viên khi có dấu hiệu vi phạm. Xây dựng chương trình kiểm tra, giám sát toàn khoá, hằng năm của cấp uỷ, uỷ ban kiểm tra các cấp có trọng tâm, trọng điểm. Chú trọng kiểm tra, giám sát các lĩnh vực dễ xảy ra sai phạm.

4- Nâng cao chất lượng công tác dân vận, đổi mới nội dung, phương thức hoạt động của Mặt trận Tổ quốc và các đoàn thể chính trị - xã hội; củng cố khối đại đoàn kết toàn dân và sự đồng thuận xã hội

Tiếp tục triển khai thực hiện tốt Nghị quyết Trung ương 7 (khoá XI) về “Tăng cường và đổi mới sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác dân vận trong tình hình mới”. Chỉ đạo thực hiện tốt Quy chế dân chủ ở cơ sở và Quy chế công tác dân vận của hệ thống chính trị. Thường xuyên nắm diễn biến tư tưởng của các tầng lớp nhân dân, kịp thời tham mưu với cấp uỷ các giải pháp xử lý phù hợp ngay từ cơ sở, địa bàn dân cư. Đẩy mạnh phong trào thi đua “Dân vận khéo”, nhân rộng điển hình ở các cấp, các ngành.

Đổi mới nội dung, hình thức hoạt động của Mặt trận Tổ quốc và các đoàn thể. Chăm lo quyền lợi chính đáng, hợp pháp của đoàn viên, hội viên. Phát huy vai trò của Mặt trận Tổ quốc và các đoàn thể tham gia xây dựng Đảng, xây dựng chính quyền; triển khai thực hiện có hiệu quả nhiệm vụ giám sát và phản biện xã hội.

5- Xây dựng chính quyền trong sạch, vững mạnh, tăng cường hiệu lực, hiệu quả điều hành, đảm bảo sự thống nhất từ tỉnh đến cơ sở

Tiếp tục đổi mới hoạt động của HĐND các cấp, tập trung phát huy dân chủ, trách nhiệm và năng lực của đại biểu HĐND trong hoạt động giám sát và chất vấn tại kỳ họp. Tăng cường năng lực, hiệu lực, hiệu quả điều hành của chính quyền các cấp, đặc biệt là cấp cơ sở. Xác định rõ trách nhiệm của người đứng đầu cơ quan hành chính; kiên quyết xử lý các trường hợp buông lỏng quản lý, gây phiền hà, sách nhiễu, tiêu cực trong thực thi công vụ. Xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức đủ năng lực, đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ. Quyết liệt thực hiện cải cách thủ tục hành chính. Triển khai thực hiện Chính phủ điện tử gắn với việc đổi mới phương thức điều hành của hệ thống hành chính. Tăng cường hiệu lực quản lý Nhà nước các hoạt động tôn giáo, đảm bảo tự do tín ngưỡng và tuân thủ pháp luật. Đổi mới, nâng cao chất lượng, hiệu quả công tác thi đua khen thưởng.

6- Đẩy mạnh đấu tranh phòng, chống tham nhũng, nâng cao chất lượng hoạt động của các cơ quan tư pháp; giữ nghiêm kỷ cương pháp luật, củng cố niềm tin của nhân dân

Tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác nội chính, tập trung vào công tác phòng, chống tham nhũng, lãng phí. Kiên quyết xử lý nghiêm sai phạm. Tiếp tục triển khai thực hiện chiến lược cải cách tư pháp theo Nghị quyết 49 của Bộ Chính trị. Tăng cường phối hợp giữa các cơ quan bảo vệ pháp luật, thực hiện tốt các bước điều tra, truy tố, xét xử, thi hành án. Thực hiện tốt công tác thanh tra, kiểm tra. Xác định rõ trách nhiệm của cơ quan, tổ chức và người đứng đầu trong việc giải quyết khiếu nại, tố cáo và tiếp công dân.

IV- CÔNG TÁC QUỐC PHÒNG, AN NINH

1- Công tác quốc phòng

Tiếp tục thực hiện Nghị quyết số 28-NQ/TW của Ban Chấp hành Trung ương Đảng (khóa XI) về “Chiến lược bảo vệ Tổ quốc trong tình hình mới”. Xây dựng thế trận “Quốc phòng toàn dân” gắn với thế trận “An ninh nhân dân” vững mạnh, xây dựng khu vực phòng thủ tỉnh ngày càng vững chắc. Kết hợp chặt chẽ giữa phát triển kinh tế với tăng cường quốc phòng. Quản lý, bảo vệ vững chắc chủ quyền, an ninh vùng biển.

2- Công tác an ninh - trật tự

Phát huy sức mạnh tổng hợp của hệ thống chính trị và toàn dân trong công tác bảo vệ an ninh, trật tự, an toàn xã hội. Thực hiện Chiến lược an ninh quốc gia trong tình hình mới. Thực hiện tốt các chương trình, mục tiêu quốc gia phòng, chống tội phạm, tăng cường quản lý Nhà nước về trật tự an toàn giao thông, phòng cháy, chữa cháy… Nâng cao chất lượng phong trào “Toàn dân bảo vệ an ninh Tổ quốc”. Xây dựng lực lượng Công an nhân dân trong sạch, vững mạnh.

V- MỘT SỐ GIẢI PHÁP CẦN TẬP TRUNG CHỈ ĐẠO TRONG NHIỆM KỲ 2015-2020

1- Nhóm giải pháp về phát triển kinh tế - văn hóa - xã hội

1.1. Nâng cao chất lượng công tác quy hoạch, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội; mời các đơn vị tư vấn có uy tín, kể cả tư vấn nước ngoài để xây dựng những quy hoạch chủ yếu của tỉnh và Thành phố Nam Định.

1.2. Nâng cao chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh; cải thiện môi trường đầu tư, sản xuất kinh doanh thông thoáng, hấp dẫn, trong đó tập trung cải cách hành chính, nhất là thủ tục hành chính; đầu tư hạ tầng; phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao; ban hành các chính sách hỗ trợ đầu tư. Đẩy mạnh công tác xúc tiến và thu hút đầu tư. Kiên trì liên hệ tìm kiếm, vận động một số doanh nghiệp lớn có công nghệ hiện đại, có khả năng đóng góp lớn cho ngân sách địa phương vào đầu tư.

1.3. Tập trung cao các nguồn lực của các thành phần kinh tế cho phát triển hạ tầng giao thông, y tế, xây dựng nông thôn mới...

1.4. Tăng cường sự phối hợp với các địa phương khác, trọng tâm là các tỉnh, thành phố trong vùng trọng điểm kinh tế Bắc Bộ và các cơ quan ngoại giao, tổ chức tài chính quốc tế.

1.5. Phát huy tối đa tiềm năng, thế mạnh của tỉnh, nhất là nguồn lực về con người, văn hóa, giáo dục, truyền thống cách mạng...

2- Nhóm giải pháp về công tác xây dựng Đảng

2.1. Tiếp tục thực hiện nghiêm túc kế hoạch khắc phục, sửa chữa khuyết điểm sau kiểm điểm theo tinh thần Nghị quyết Trung ương 4 (khoá XI); triển khai có kết quả việc học tập và làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh gắn với việc thực hiện nhiệm vụ chính trị, tạo bước chuyển biến mạnh trong việc “làm theo”, nhất là đối với đội ngũ cán bộ chủ chốt.

2.2. Bảo đảm sự lãnh đạo toàn diện, thống nhất, có trọng tâm, trọng điểm của cấp uỷ Đảng. Nâng cao chất lượng công tác xây dựng Đảng theo hướng thiết thực, phù hợp, hiệu quả. Phân định rõ trách nhiệm tập thể và cá nhân, trách nhiệm của người đứng đầu.

2.3. Duy trì nền nếp, nâng cao chất lượng sinh hoạt chi bộ. Làm tốt việc phân công nhiệm vụ cho đảng viên và quản lý chặt chẽ đảng viên gắn với việc rèn luyện, tu dưỡng theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh.

2.4. Tạo các điều kiện tốt nhất để đảm bảo phát huy dân chủ đi liền với nâng cao dân trí. Tăng cường sự phối hợp giữa các cơ quan quản lý Nhà nước, các cơ quan tham mưu của Đảng, Mặt trận Tổ quốc và các đoàn thể nhân dân, nắm bắt và xử lý kịp thời các vướng mắc, khắc phục tình trạng đùn đẩy trách nhiệm, quan liêu, xa rời thực tiễn.

2.5. Tiếp tục củng cố, kiện toàn tổ chức; nâng cao trình độ, phẩm chất của đội ngũ cán bộ các cơ quan tham mưu của Đảng. Thực hiện tốt đề án ứng dụng công nghệ thông tin trong lãnh đạo, điều hành và hoạt động của các cơ quan Đảng, chính quyền, đoàn thể.

3- Nhóm giải pháp về quốc phòng - an ninh, tư pháp

3.1. Cụ thể hóa nhiệm vụ công tác quân sự quốc phòng địa phương, công tác xây dựng khu vực phòng thủ trong chương trình công tác của cấp ủy, các quy hoạch và kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội hằng năm. Nâng cao hiệu quả các cuộc diễn tập quân sự.

3.2. Nhân rộng các mô hình điển hình trong phong trào “Toàn dân bảo vệ an ninh Tổ quốc”, xây dựng một số mô hình mới phù hợp với thực tiễn. Tăng cường điều kiện bảo đảm hoạt động cho lực lượng an ninh ở cơ sở.

3.3. Tiếp tục cụ thể hóa phương thức lãnh đạo của cấp ủy đối với hoạt động của các cơ quan tư pháp. Tăng cường hỗ trợ, tạo điều kiện cho công tác tuyên truyền, phổ biến pháp luật.

Bước vào giai đoạn mới, Đảng bộ và nhân dân tỉnh Nam Định tiếp tục phát huy truyền thống và những thành tựu đã đạt được, đoàn kết thống nhất, năng động, sáng tạo; quyết tâm phấn đấu thực hiện thắng lợi Nghị quyết Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XII của Đảng, Nghị quyết Đại hội đại biểu Đảng bộ tỉnh lần thứ XIX; tạo bước phát triển mạnh mẽ trong sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa, xây dựng tỉnh Nam Định giàu mạnh, văn minh./.

BAN CHẤP HÀNH ĐẢNG BỘ TỈNH

 



BÁO NAM ĐỊNH ĐIỆN TỬ

Giấy phép số: 136/GP-BTTTT do Bộ Thông tin và Truyền thông cấp ngày 17/3/2022.

Tổng biên tập: Phạm Văn Trường

Phó Tổng biên tập: Trần Vân Anh, Nguyễn Thị Thu Thủy

Tòa soạn: Số 68 Trần Phú, TP Nam Định, tỉnh Nam Định

Điện thoại: 0228.3849386; Email: toasoanbnd@gmail.com