Thông cáo đặc biệt Nguyên Chủ tịch nước, Đại tướng Lê Đức Anh từ trần

08:04, 28/04/2019

THÔNG CÁO ĐẶC BIỆT
NGUYÊN CHỦ TỊCH NƯỚC,
ĐẠI TƯỚNG LÊ ĐỨC ANH TỪ TRẦN

Ban Chấp hành Trung ương Đảng Cộng sản Việt Nam, Quốc hội nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam, Chủ tịch nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam, Chính phủ nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam, Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam vô cùng thương tiếc báo tin:

Đồng chí Lê Đức Anh (1920 - 2019)
Đồng chí Lê Đức Anh (1920 - 2019)

Đồng chí Ðại tướng Lê Ðức Anh sinh ngày 1-12-1920 tại xã Lộc An, huyện Phú Lộc, tỉnh Thừa Thiên Huế; thường trú tại số nhà 5A Hoàng Diệu, phường Quán Thánh, quận Ba Ðình, Thành phố Hà Nội. Tham gia hoạt động cách mạng năm 1937; vào Ðảng Cộng sản Việt Nam tháng 5-1938. Nguyên Ủy viên Ban Chấp hành Trung ương Ðảng các khoá IV, V, VI, VII, VIII; Bí thư Trung ương Ðảng khoá VII; Ủy viên Bộ Chính trị các khoá V, VI, VII, VIII; Thường vụ Bộ Chính trị khoá VIII; Chủ tịch nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam (từ tháng 9-1992 đến tháng 12-1997); Cố vấn Ban Chấp hành Trung ương Ðảng Cộng sản Việt Nam (từ năm 1997 đến tháng 4-2001). Ðại biểu Quốc hội các khoá VI, VIII, IX.

Sau một thời gian lâm bệnh nặng, mặc dù đã được Ðảng, Nhà nước, tập thể các giáo sư, bác sĩ tận tình cứu chữa, gia đình hết lòng chăm sóc, nhưng do tuổi cao, bệnh nặng, đồng chí đã từ trần hồi 20 giờ 10 phút, ngày 22-4-2019 (tức ngày 18 tháng 3 năm Kỷ Hợi), tại số nhà 5A Hoàng Diệu, phường Quán Thánh, quận Ba Ðình, Thành phố Hà Nội.

Hơn 80 năm hoạt động cách mạng, đồng chí đã có nhiều đóng góp to lớn đối với sự nghiệp cách mạng vẻ vang của Ðảng và dân tộc. Ðồng chí đã được Ðảng, Nhà nước tặng thưởng Huân chương Sao vàng; Huân chương Quân công hạng Nhất; Huân chương Chiến công hạng Nhất; Huy hiệu 80 năm tuổi Ðảng và nhiều huân, huy chương cao quý khác của Việt Nam và quốc tế.

Ðồng chí mất đi là một tổn thất to lớn đối với Ðảng, Nhà nước và nhân dân ta.

Ðể tỏ lòng tưởng nhớ đồng chí Ðại tướng Lê Ðức Anh, Ban Chấp hành Trung ương Ðảng Cộng sản Việt Nam, Quốc hội nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam, Chủ tịch nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam, Chính phủ nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam, Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam quyết định tổ chức tang lễ đồng chí Ðại tướng Lê Ðức Anh với nghi thức Quốc tang.

BAN CHẤP HÀNH TRUNG ƯƠNG ÐẢNG CỘNG SẢN VIỆT NAM
QUỐC HỘI NƯỚC CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
CHỦ TỊCH NƯỚC CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
CHÍNH PHỦ NƯỚC CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
ỦY BAN TRUNG ƯƠNG MẶT TRẬN TỔ QUỐC VIỆT NAM

----------------

TÓM TẮT TIỂU SỬ

Đồng chí Đại tướng Lê Đức Anh
nguyên Ủy viên Bộ Chính trị,
nguyên Chủ tịch nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam,
nguyên Cố vấn Ban Chấp hành Trung ương Đảng Cộng sản Việt Nam

Đồng chí Lê Ðức Anh (bí danh Nguyễn Phú Hòa; Sáu Nam), sinh ngày 1-12-1920; quê quán: Xã Lộc An, huyện Phú Lộc, tỉnh Thừa Thiên Huế; thường trú tại số nhà 5A Hoàng Diệu, phường Quán Thánh, quận Ba Ðình, Thành phố Hà Nội. Tham gia hoạt động cách mạng năm 1937; vào Ðảng tháng 5-1938.

QUÁ TRÌNH CÔNG TÁC

Năm 1937, đồng chí tham gia phong trào dân chủ ở Phú Vang (tỉnh Thừa Thiên Huế); tháng 5-1938, đồng chí được kết nạp vào Ðảng Cộng sản Ðông Dương.

Năm 1939-1943, địch khủng bố mạnh, mất liên lạc, đồng chí vào Hội An, Ðà Lạt, Lộc Ninh, Thủ Dầu Một tham gia hoạt động trong các hội Ái hữu.

Tháng 3-1944, đồng chí bắt liên lạc được với tổ chức và được giao nhiệm vụ hoạt động trong các nghiệp đoàn cao su ở Lộc Ninh, Quảng Lợi, Xa Can, Xa Cát.

Ðầu năm 1945, đồng chí được giao nhiệm vụ tổ chức lực lượng trung kiên trong các nghiệp đoàn, chuẩn bị đấu tranh võ trang.

Tháng 8-1945, đồng chí được phân công phụ trách chỉ huy khởi nghĩa giành chính quyền ở các đồn điền cao su và hai huyện Hớn Quản, Bù Ðốp, tỉnh Bình Phước. Thời gian này, đồng chí tham gia Quân đội, chỉ huy giành chính quyền ở Lộc Ninh, tham gia Tỉnh uỷ lâm thời, phụ trách quân sự phía Bắc tỉnh Thủ Dầu Một.

Tháng 11-1946 đến tháng 10-1948, đồng chí làm Chính trị viên Chi đội 1 (sau là Trung đoàn 301), Trung đoàn Uỷ viên, Tỉnh uỷ viên Thủ Dầu Một.

Tháng 10-1948 đến tháng 12-1948, đồng chí làm Tham mưu trưởng Khu 7, Quân khu Uỷ viên.

Tháng 1-1949 đến tháng 10-1949, đồng chí làm Tham mưu trưởng Khu 8, Quân khu Uỷ viên.

Tháng 11-1949 đến tháng 5-1950, đồng chí làm Tham mưu trưởng Quân khu Sài Gòn - Chợ lớn, Quân khu Uỷ viên.

Tháng 6-1950 đến tháng 12-1950, đồng chí làm Tham mưu trưởng Khu 7.

Tháng 1-1951, đồng chí làm Tham mưu phó Bộ Tư lệnh Nam Bộ.

Tháng 5-1955, đồng chí được bổ nhiệm giữ chức Phó Cục trưởng Cục Tác chiến, Bộ Tổng Tham mưu Quân đội nhân dân Việt Nam.

Tháng 10-1957, đồng chí được bổ nhiệm giữ chức Cục phó thứ nhất Cục Quân lực, Bộ Tổng tham mưu Quân đội nhân dân Việt Nam.

Tháng 12-1958, đồng chí được Ðảng, Nhà nước phong quân hàm Ðại tá Quân đội nhân dân Việt Nam.

Tháng 8-1961, đồng chí được bổ nhiệm giữ chức Cục trưởng Cục Quân lực, Bộ Tổng Tham mưu Quân đội nhân dân Việt Nam.

Tháng 8-1963, đồng chí được bổ nhiệm giữ chức Phó Tổng Tham mưu trưởng Quân đội nhân dân Việt Nam.

Tháng 8-1965, đồng chí được bổ nhiệm giữ chức Tham mưu trưởng Bộ Tư lệnh miền Nam, Uỷ viên Quân uỷ Miền.

Năm 1968, đồng chí giữ chức Phó Tư lệnh Bộ Tư lệnh miền Nam, Uỷ viên Quân ủy Miền.

Năm 1969, đồng chí giữ chức Tư lệnh Khu 9, Phó Bí thư Khu ủy.

Năm 1974, đồng chí giữ chức Phó Tư lệnh Bộ Tư lệnh miền Nam, Ủy viên Quân ủy Miền. Ðồng chí được Ðảng, Nhà nước thăng quân hàm từ Ðại tá lên Trung tướng Quân đội nhân dân Việt Nam (tháng 4-1974).

Năm 1975, đồng chí giữ chức Phó Tư lệnh Chiến dịch Hồ Chí Minh kiêm Tư lệnh cánh quân Tây Nam.

Tháng 5-1976, đồng chí được bổ nhiệm giữ chức Tư lệnh Quân khu 9, Bí thư Quân Khu ủy.

Tại Ðại hội Ðảng toàn quốc lần thứ IV (tháng 12-1976), đồng chí được bầu vào Ban Chấp hành Trung ương Ðảng.

Tháng 6-1978, đồng chí được bổ nhiệm giữ chức Tư lệnh kiêm Chính ủy Quân khu 7, Uỷ viên Thường vụ Quân uỷ Trung ương.

Tháng 1-1981, đồng chí được Ðảng, Nhà nước thăng quân hàm Thượng tướng Quân đội nhân dân Việt Nam.

Tháng 6-1981, đồng chí được bổ nhiệm giữ chức Thứ trưởng Bộ Quốc phòng kiêm Tư lệnh Quân tình nguyện Việt Nam tại Căm-pu-chia.

Tại Ðại hội Ðảng toàn quốc lần thứ V (tháng 3-1982), đồng chí được bầu vào Ban Chấp hành Trung ương Ðảng, được Ban Chấp hành Trung ương bầu làm Ủy viên Bộ Chính trị.

Tháng 12-1984, đồng chí được Ðảng, Nhà nước thăng quân hàm Ðại tướng Quân đội nhân dân Việt Nam.

Tại Ðại hội Ðảng toàn quốc lần thứ VI (tháng 12-1986), đồng chí được bầu vào Ban Chấp hành Trung ương Ðảng, được Ban Chấp hành Trung ương bầu làm Ủy viên Bộ Chính trị, giữ chức Thứ trưởng Bộ Quốc phòng, Tổng Tham mưu trưởng Quân đội nhân dân Việt Nam.

Tháng 2-1987, đồng chí được bổ nhiệm giữ chức Bộ trưởng Bộ Quốc phòng, Phó Bí thư Ðảng ủy Quân sự Trung ương.

Tại Ðại hội Ðảng toàn quốc lần thứ VII (tháng 6-1991), đồng chí tiếp tục được bầu vào Ban Chấp hành Trung ương Ðảng, được Ban Chấp hành Trung ương bầu làm Ủy viên Bộ Chính trị, Bí thư Trung ương Ðảng.

Tháng 9-1992, tại Kỳ họp thứ nhất Quốc hội khoá IX, đồng chí được bầu giữ chức Chủ tịch nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam.

Tại Ðại hội Ðảng toàn quốc lần thứ VIII (tháng 6-1996), đồng chí tiếp tục được bầu lại vào Ban Chấp hành Trung ương Ðảng và được Ban Chấp hành Trung ương bầu vào Bộ Chính trị, làm Thường vụ Bộ Chính trị.

Tháng 12-1997, tại Hội nghị Ban Chấp hành Trung ương Ðảng lần thứ tư khoá VIII, đồng chí xin thôi tham gia Ban Chấp hành Trung ương Ðảng, thôi giữ chức Chủ tịch nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam, được Ban Chấp hành Trung ương Ðảng suy tôn làm Cố vấn Ban Chấp hành Trung ương Ðảng đến tháng 4-2001.

Ðồng chí là Ủy viên Ban Chấp hành Trung ương Ðảng các khoá IV, V, VI, VII, VIII; Bí thư Trung ương Ðảng khoá VII; Uỷ viên Bộ Chính trị các khoá V, VI, VII, VIII; Thường vụ Bộ Chính trị khoá VIII; Chủ tịch nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam (từ tháng 9-1992 đến tháng 12-1997); Cố vấn Ban Chấp hành Trung ương Ðảng (từ năm 1997 đến tháng 4-2001); Ðại biểu Quốc hội các khoá VI, VIII, IX.

Do có công lao to lớn đối với sự nghiệp cách mạng vẻ vang của Ðảng và dân tộc, đồng chí được Ðảng và Nhà nước tặng thưởng Huân chương Sao vàng; Huân chương Quân công hạng Nhất; Huân chương Chiến công hạng Nhất; Huy hiệu 80 năm tuổi Ðảng và nhiều huân, huy chương cao quý khác của Việt Nam và quốc tế./.

-----------

DANH SÁCH BAN LỄ TANG

Đồng chí Đại tướng Lê Đức Anh
nguyên Ủy viên Bộ Chính trị,
nguyên Chủ tịch nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam,
nguyên Cố vấn Ban Chấp hành Trung ương Đảng Cộng sản Việt Nam

1. Ðồng chí Nguyễn Phú Trọng, Tổng Bí thư Ban Chấp hành Trung ương Ðảng Cộng sản Việt Nam, Chủ tịch nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam, Trưởng Ban Lễ tang.

2. Ðồng chí Nguyễn Xuân Phúc, Uỷ viên Bộ Chính trị, Thủ tướng Chính phủ nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam.

3. Ðồng chí Nguyễn Thị Kim Ngân, Uỷ viên Bộ Chính trị, Chủ tịch Quốc hội nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam.

4. Ðồng chí Trần Quốc Vượng, Uỷ viên Bộ Chính trị, Thường trực Ban Bí thư.

5. Ðồng chí Tòng Thị Phóng, Uỷ viên Bộ Chính trị, Phó Chủ tịch thường trực Quốc hội.

6. Ðồng chí Phạm Minh Chính, Uỷ viên Bộ Chính trị, Bí thư Trung ương Ðảng, Trưởng Ban Tổ chức Trung ương.

7. Ðồng chí Võ Văn Thưởng, Uỷ viên Bộ Chính trị, Bí thư Trung ương Ðảng, Trưởng Ban Tuyên giáo Trung ương.

8. Ðồng chí Trương Thị Mai, Uỷ viên Bộ Chính trị, Bí thư Trung ương Ðảng, Trưởng Ban Dân vận Trung ương.

9. Ðồng chí Nguyễn Văn Bình, Uỷ viên Bộ Chính trị, Bí thư Trung ương Ðảng, Trưởng Ban Kinh tế Trung ương.

10. Ðồng chí Trương Hoà Bình, Uỷ viên Bộ Chính trị, Phó Thủ tướng thường trực Chính phủ.

11. Ðồng chí Phạm Bình Minh, Uỷ viên Bộ Chính trị, Phó Thủ tướng Chính phủ, Bộ trưởng Bộ Ngoại giao.

12. Ðồng chí Vương Ðình Huệ, Uỷ viên Bộ Chính trị, Phó Thủ tướng Chính phủ.

13. Ðồng chí Ðại tướng Ngô Xuân Lịch, Uỷ viên Bộ Chính trị, Bộ trưởng Bộ Quốc phòng.

14. Ðồng chí Ðại tướng Tô Lâm, Uỷ viên Bộ Chính trị, Bộ trưởng Bộ Công an.

15. Ðồng chí Hoàng Trung Hải, Uỷ viên Bộ Chính trị, Bí thư Thành uỷ Hà Nội.

16. Ðồng chí Nguyễn Thiện Nhân, Uỷ viên Bộ Chính trị, Bí thư Thành uỷ Thành phố Hồ Chí Minh.

17. Ðồng chí Trần Thanh Mẫn, Bí thư Trung ương Ðảng, Chủ tịch Uỷ ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam.

18. Ðồng chí Ðại tướng Lương Cường, Bí thư Trung ương Ðảng, Chủ nhiệm Tổng cục Chính trị Quân đội nhân dân Việt Nam.

19. Ðồng chí Nguyễn Văn Nên, Bí thư Trung ương Ðảng, Chánh Văn phòng Trung ương Ðảng.

20. Ðồng chí Nguyễn Hoà Bình, Bí thư Trung ương Ðảng, Chánh án Toà án nhân dân Tối cao.

21. Ðồng chí Phan Ðình Trạc, Bí thư Trung ương Ðảng, Trưởng Ban Nội chính Trung ương.

22. Ðồng chí Nguyễn Xuân Thắng, Bí thư Trung ương Ðảng, Giám đốc Học viện Chính trị quốc gia Hồ Chí Minh, Chủ tịch Hội đồng Lý luận Trung ương.

23. Ðồng chí Trần Cẩm Tú, Bí thư Trung ương Ðảng, Chủ nhiệm Uỷ ban Kiểm tra Trung ương.

24. Ðồng chí Ðặng Thị Ngọc Thịnh, Uỷ viên Trung ương Ðảng, Phó Chủ tịch nước.

25. Ðồng chí Ðại tướng Ðỗ Bá Tỵ, Uỷ viên Trung ương Ðảng, Phó Chủ tịch Quốc hội.

26. Ðồng chí Hoàng Bình Quân, Uỷ viên Trung ương Ðảng, Trưởng Ban Ðối ngoại Trung ương.

27. Ðồng chí Lê Minh Trí, Uỷ viên Trung ương Ðảng, Viện trưởng Viện Kiểm sát nhân dân Tối cao.

28. Ðồng chí Mai Tiến Dũng, Uỷ viên Trung ương Ðảng, Bộ trưởng, Chủ nhiệm Văn phòng Chính phủ.

29. Ðồng chí Ðào Việt Trung, Uỷ viên Trung ương Ðảng, Chủ nhiệm Văn phòng Chủ tịch nước.

30. Ðồng chí Nguyễn Hạnh Phúc, Uỷ viên Trung ương Ðảng, Uỷ viên Uỷ ban Thường vụ Quốc hội, Tổng Thư ký Quốc hội, Chủ nhiệm Văn phòng Quốc hội.

31. Ðồng chí Lê Vĩnh Tân, Uỷ viên Trung ương Ðảng, Bộ trưởng Bộ Nội vụ.

32. Ðồng chí Bùi Văn Cường, Uỷ viên Trung ương Ðảng, Chủ tịch Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam.

33. Ðồng chí Thào Xuân Sùng, Uỷ viên Trung ương Ðảng, Chủ tịch Hội Nông dân Việt Nam.

34. Ðồng chí Nguyễn Thị Thu Hà, Uỷ viên Trung ương Ðảng, Chủ tịch Hội Liên hiệp Phụ nữ Việt Nam.

35. Ðồng chí Lê Trường Lưu, Uỷ viên Trung ương Ðảng, Bí thư Tỉnh uỷ, Chủ tịch Hội đồng nhân dân tỉnh Thừa Thiên Huế.

36. Ðồng chí Trung tướng Võ Minh Lương, Uỷ viên Trung ương Ðảng, Tư lệnh Quân khu 7.

37. Ðồng chí Thiếu tướng Huỳnh Chiến Thắng, Uỷ viên Trung ương Ðảng, Chính uỷ Quân khu 9.

38. Ðồng chí Thượng tướng Nguyễn Văn Ðược, Chủ tịch Hội Cựu chiến binh Việt Nam.

39. Ðồng chí Lê Quốc Phong, Uỷ viên dự khuyết Trung ương Ðảng, Bí thư thứ nhất Trung ương Ðoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh.

-------------

THÔNG BÁO
Lễ viếng, Lễ truy điệu và Lễ an táng
đồng chí Đại tướng Lê Đức Anh

Tang lễ đồng chí Ðại tướng Lê Ðức Anh tổ chức theo nghi thức Quốc tang.

Linh cữu đồng chí Ðại tướng Lê Ðức Anh quàn tại Nhà Tang lễ Quốc gia số 5 Trần Thánh Tông, Hà Nội.

Lễ viếng đồng chí Ðại tướng Lê Ðức Anh bắt đầu từ 7 giờ đến 11 giờ, ngày 3-5-2019, tại Nhà Tang lễ Quốc gia số 5 Trần Thánh Tông, Hà Nội.

Lễ truy điệu đồng chí Ðại tướng Lê Ðức Anh từ 11 giờ cùng ngày 3-5-2019, tại Nhà Tang lễ Quốc gia số 5 Trần Thánh Tông, Hà Nội.

Lễ an táng từ 17 giờ cùng ngày 3-5-2019 tại Nghĩa trang Thành phố Hồ Chí Minh.

Cùng thời gian này, tại Hội trường Thống Nhất Thành phố Hồ Chí Minh, tại Hội trường Uỷ ban nhân dân tỉnh Thừa Thiên Huế cũng tổ chức Lễ viếng, Lễ truy điệu đồng chí Ðại tướng Lê Ðức Anh.

Ðài Truyền hình Việt Nam và Ðài Tiếng nói Việt Nam sẽ tường thuật trực tiếp Lễ viếng, Lễ truy điệu và Lễ an táng đồng chí Ðại tướng Lê Ðức Anh tại Hà Nội, Thành phố Hồ Chí Minh.

Trong hai ngày Quốc tang (ngày 3-5 và ngày 4-5-2019), các công sở, các nơi công cộng treo cờ rủ và ngừng các hoạt động vui chơi giải trí./.

BAN LỄ TANG

 


 

 



BÁO NAM ĐỊNH ĐIỆN TỬ

Giấy phép số: 136/GP-BTTTT do Bộ Thông tin và Truyền thông cấp ngày 17/3/2022.

Tổng biên tập: Phạm Văn Trường

Phó Tổng biên tập: Trần Vân Anh, Nguyễn Thị Thu Thủy

Tòa soạn: Số 68 Trần Phú, TP Nam Định, tỉnh Nam Định

Điện thoại: 0228.3849386; Email: toasoanbnd@gmail.com