LTS: Thực hiện chỉ đạo của Thường trực Tiểu ban Văn kiện Đại hội Đảng bộ tỉnh lần thứ XX, Báo Nam Định xin trân trọng giới thiệu toàn văn Dự thảo Báo cáo Chính trị trình Đại hội đại biểu Đảng bộ tỉnh lần thứ XX (nhiệm kỳ 2020-2025) để lấy ý kiến đóng góp của cán bộ, đảng viên và các tầng lớp nhân dân trong tỉnh.
Ý kiến đóng góp xin gửi trước ngày 5-9-2020 về một trong các địa chỉ: Thường trực Tiểu ban Văn kiện Đại hội Đảng bộ tỉnh lần thứ XX (Số 55, đường Vị Hoàng, thành phố Nam Định); Ban Tuyên giáo Tỉnh ủy Nam Định (Số 55, đường Vị Hoàng, thành phố Nam Định); Ban Biên tập Báo Nam Định (Số 68, đường Trần Phú, thành phố Nam Định).
DỰ THẢO BÁO CÁO CHÍNH TRỊ
TRÌNH ĐẠI HỘI ĐẠI BIỂU ĐẢNG BỘ TỈNH LẦN THỨ XX
NHIỆM KỲ 2020 - 2025
-----
Đại hội đại biểu Đảng bộ tỉnh Nam Định lần thứ XX nhiệm kỳ 2020-2025 diễn ra vào thời điểm đất nước ta sau gần 35 năm thực hiện toàn diện công cuộc đổi mới và hội nhập đã đạt được những thành tựu to lớn, có ý nghĩa lịch sử.
Năm năm qua, Đảng bộ, chính quyền, quân và dân tỉnh nhà đã nỗ lực hoàn thành thắng lợi, toàn diện các mục tiêu, nhiệm vụ của Nghị quyết Đại hội Đảng bộ tỉnh lần thứ XIX. Tuy nhiên, trong bối cảnh tình hình thế giới, khu vực diễn biến phức tạp, khó dự báo; đặc biệt thiên tai, dịch bệnh diễn ra trên toàn cầu, tác động trực tiếp đến đời sống xã hội và quá trình phát triển; cuộc Cách mạng công nghiệp lần thứ tư và các Hiệp định thương mại tự do thế hệ mới đã được ký kết mang lại cho chúng ta những cơ hội to lớn, đồng thời cũng đặt ra nhiều thách thức; đòi hỏi Đảng bộ cần phải có cách tiếp cận mới, phù hợp hơn trong giai đoạn phát triển tiếp theo. Đại hội Đảng bộ tỉnh Nam Định lần thứ XX được tiến hành với chủ đề: Phát huy truyền thống văn hiến, anh hùng, sức mạnh đại đoàn kết toàn dân; tăng cường xây dựng, chỉnh đốn Đảng và hệ thống chính trị trong sạch, vững mạnh; đẩy mạnh đổi mới sáng tạo, huy động và sử dụng hiệu quả mọi nguồn lực để phát triển nhanh, bền vững; phấn đấu đến năm 2030, Nam Định là tỉnh phát triển khá của cả nước.
Phần thứ nhất
TÌNH HÌNH, KẾT QUẢ THỰC HIỆN NGHỊ QUYẾT
ĐẠI HỘI ĐẢNG BỘ TỈNH LẦN THỨ XIX,
NHIỆM KỲ 2015-2020
A. NHỮNG KẾT QUẢ CHỦ YẾU
Năm năm qua, tình hình trong nước và quốc tế tuy có nhiều thuận lợi cơ bản nhưng cũng gặp không ít khó khăn, thách thức, các cấp ủy đảng, chính quyền và nhân dân trong tỉnh đã nỗ lực phấn đấu, ra sức thi đua, phát huy truyền thống văn hiến, anh hùng, sức mạnh đại đoàn kết toàn dân; tập trung xây dựng Đảng và hệ thống chính trị trong sạch, vững mạnh; góp phần thực hiện thắng lợi toàn diện Nghị quyết Đại hội Đảng bộ tỉnh lần thứ XIX. Kết quả là, 15/15 chỉ tiêu chủ yếu của Nghị quyết Đại hội đã hoàn thành và hoàn thành vượt mức kế hoạch đề ra (Trong đó, có 06 chỉ tiêu vượt và 09 chỉ tiêu đạt). Một số kết quả nổi bật trên các lĩnh vực cụ thể như sau:
I. VỀ PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI
1. Kinh tế của tỉnh tiếp tục tăng trưởng, quy mô nền kinh tế được mở rộng
Tổng sản phẩm GRDP trong tỉnh theo giá so sánh năm 2010 tăng bình quân 7,9%/năm, đạt chỉ tiêu Đại hội đề ra (tăng 7,5-8%/năm) và cao hơn so với mức tăng bình quân của nhiệm kỳ trước (6,2%/năm). Cơ cấu kinh tế có sự chuyển dịch tích cực: Tỷ trọng nông, lâm nghiệp, thủy sản giảm còn 17,9%; lĩnh vực công nghiệp, xây dựng và dịch vụ chiếm 82,1% (tăng 6,1% so với năm 2015). Quy mô kinh tế mở rộng so với thời kỳ 2010-2015: Tổng sản phẩm GRDP theo giá hiện hành gấp 1,8 lần1; GRDP bình quân đầu người gấp khoảng 2 lần2; Tổng giá trị sản xuất công nghiệp gấp 1,8 lần; Tổng trị giá hàng xuất khẩu gấp 2,1 lần; Vốn đầu tư toàn xã hội gấp 2,2 lần; Thu ngân sách gấp 2,1 lần…
2. Lĩnh vực nông nghiệp, xây dựng nông thôn mới đạt được thành tựu nổi bật, làm thay đổi cơ bản kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội, cảnh quan môi trường, hình thành nếp sống mới và tăng thu nhập cho người dân nông thôn
2.1. Xây dựng nông thôn mới hoàn thành sớm hơn 1,5 năm so với mục tiêu Nghị quyết Đại hội Đảng bộ tỉnh lần thứ XIX, sớm hơn 11,5 năm so với Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng NTM, là một trong 2 tỉnh dẫn đầu cả nước. Tỉnh ủy đã xây dựng, ban hành và tổ chức thực hiện Nghị quyết số 04-NQ/TU về xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2016-2020. Tháng 10-2019, Thủ tướng Chính phủ đã quyết định công nhận tỉnh Nam Định hoàn thành nhiệm vụ xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2010-2020; Chủ tịch nước tặng thưởng Huân chương Độc lập hạng Ba trong phong trào thi đua “Cả nước chung sức xây dựng nông thôn mới”. Tỉnh Nam Định vinh dự được Thủ tướng Chính phủ lựa chọn và tổ chức thành công Hội nghị toàn quốc tổng kết 10 năm thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2010-20203.
Trong quá trình xây dựng nông thôn mới, đã huy động được trên 40.000 tỷ đồng đầu tư kết cấu hạ tầng nông thôn đồng bộ theo quy hoạch, kết nối với hạ tầng kinh tế - xã hội của tỉnh và khu vực: Cải tạo, nâng cấp và xây dựng mới được 8.959km đường giao thông4; 7.239 cầu cống dân sinh, 1.350 trạm biến áp, 5.872km đường dây trung áp và đường dây hạ thế lưới điện nông thôn; trên 34.000 công trình thủy lợi, kiên cố hóa gần 1.000km kênh mương; Cải tạo, nâng cấp, xây mới 10.654 trường và lớp học5; Nâng cấp, xây mới 10 bệnh viện, 10 Trung tâm y tế cấp huyện; Cải tạo, nâng cấp, xây dựng mới 3.752 nhà văn hóa, khu thể thao cấp xã và nhà văn hóa, sân thể thao thôn xóm6; Đầu tư 112 lò đốt, 106 khu xử lý rác thải nông thôn; Triển khai trên 70 dự án đầu tư khu đô thị, khu dân cư tập trung nông thôn để tạo nguồn lực cho xây dựng nông thôn mới… Giai đoạn 2010-2020, đã thu hút trên 5.000 doanh nghiệp về địa bàn nông thôn. Số hộ có thu nhập ngoài nông nghiệp ở nông thôn chiếm trên 80%; ước thu nhập bình quân đầu người khu vực nông thôn năm 2020 đạt 52 triệu đồng/người, gấp 4,1 lần so với trước khi xây dựng nông thôn mới; khoảng cách thu nhập giữa thành thị và nông thôn giảm xuống còn 1,35 lần; mức sống của người dân nông thôn được cải thiện đáng kể, tỷ lệ hộ nghèo đa chiều (trừ đối tượng bảo trợ xã hội) giảm còn dưới 1%.
Việc giữ gìn, bảo vệ môi trường và làm đẹp cảnh quan nông thôn đã trở thành phong trào, hoạt động thường xuyên, hàng ngày của cộng đồng dân cư; mô hình “Nhà sạch, vườn xanh, đường, sông không rác”, phong trào trồng cây bóng mát, trồng hoa ven đường do cộng đồng thực hiện và quản lý được triển khai rộng khắp trong toàn tỉnh, đã trồng được 1.500km đường hoa. Nông thôn Nam Định ngày càng “Sáng - xanh - sạch - đẹp” và hướng tới mục tiêu là “Miền quê đáng sống”. Sau khi được công nhận đạt chuẩn nông thôn mới, các xã, thị trấn của tỉnh đã chuyển trọng tâm sang xây dựng nông thôn mới theo Bộ tiêu chí xã nông thôn mới nâng cao và các mô hình nông thôn mới kiểu mẫu. Đến nay, đã có 30 xã đề nghị thẩm định, công nhận xã đạt chuẩn nông thôn mới nâng cao, có 11 xã đăng ký xây dựng mô hình nông thôn mới kiểu mẫu. Huyện Hải Hậu đang tập trung nguồn lực xây dựng huyện nông thôn mới kiểu mẫu sáng - xanh - sạch - đẹp.
2.2. Lĩnh vực nông - lâm - thủy sản phát triển khá toàn diện theo hướng sản xuất hàng hóa. Giá trị sản xuất nông nghiệp giai đoạn 2015-2020 tăng bình quân 2,7%/năm (chỉ tiêu Đại hội: 2,5-3,0%). Cơ cấu nội ngành nông nghiệp chuyển dịch theo hướng tăng tỷ trọng ngành chăn nuôi, giảm tỷ trọng ngành trồng trọt7. Năm 2020, ước giá trị sản phẩm thu được trên một ha đất trồng trọt và nuôi trồng thủy sản đạt 172 triệu đồng/ha (tăng 43 triệu đồng/ha so với năm 2015 và vượt chỉ tiêu Đại hội đề ra là 140 triệu đồng/ha). Việc ứng dụng khoa học công nghệ đã thay đổi phương thức sản xuất theo hướng tăng tỷ lệ cơ giới hóa trong sản xuất; chuyển đổi cơ cấu sang các giống cây, giống con có giá trị kinh tế cao, hạn chế dịch bệnh. Đã hình thành trên 30 mô hình mới trong liên kết tổ chức sản xuất, tiêu thụ nông sản hàng hóa theo chuỗi giá trị và các vùng sản xuất chuyên canh tập trung theo mô hình “cánh đồng lớn” cho hiệu quả kinh tế cao8. Chăn nuôi chủ yếu phát triển theo mô hình trang trại, gia trại và gắn kết sản xuất với tiêu thụ sản phẩm. Năng lực chủ động quản lý, kiểm soát dịch bệnh trên đàn gia súc, gia cầm được tăng cường, nhất là các dịch bệnh nguy hiểm để giảm thiểu thiệt hại gây ra. Toàn tỉnh có trên 2.300 trang trại, gia trại chăn nuôi. Sản lượng thịt hơi xuất chuồng hàng năm tăng khá, năm 2020 ước đạt 186,5 nghìn tấn, tăng 15% so với năm 2015. Sản xuất thủy sản phát triển khá cả về nuôi trồng và khai thác: Tổng sản lượng năm 2020 ước đạt 176 nghìn tấn, tăng bình quân 7,6%/năm (chỉ tiêu đến năm 2020: 150 nghìn tấn); Diện tích nuôi thủy, hải sản được mở rộng, năm 2020 đạt trên 16.300 ha, tăng 2,8% so với năm 2015; Đã hình thành 50 vùng nuôi thủy sản tập trung, chú trọng chuyển đổi sang nuôi thâm canh9; Khai thác thủy sản tập trung nâng cao năng lực khai thác xa bờ gắn với bảo vệ chủ quyền biển, đảo. Chương trình mỗi xã một sản phẩm (OCOP) được tập trung chỉ đạo, thực hiện quyết liệt, ước hết năm 2020 có trên 100 sản phẩm được công nhận đạt 3-4 sao. Kinh tế hợp tác ngày càng đi vào ổn định và có bước phát triển mới, tổ chức hoạt động theo Luật Hợp tác xã 201210: Nhiều hợp tác xã chuyên ngành được thành lập, đã khẳng định được vai trò trong tổ chức sản xuất ở nông thôn, trong đó có nhiều HTX kiểu mới tham gia vào chuỗi liên kết sản xuất nông sản hàng hóa với các doanh nghiệp.
3. Sản xuất công nghiệp, thương mại, dịch vụ phát triển và hội nhập ngày càng sâu vào chuỗi giá trị
3.1. Sản xuất công nghiệp phát triển đạt mục tiêu đề ra: Tốc độ tăng trưởng giá trị sản xuất công nghiệp bình quân 5 năm 2015-2020 ước đạt 13,7%/năm, đạt chỉ tiêu đề ra (13-14%/năm). Các ngành công nghiệp chủ yếu của tỉnh có tốc độ tăng trưởng khá cao như: Ngành cơ khí chế tạo, điện, điện tử tăng bình quân 16,7%/năm và chiếm 23%; ngành dệt may, da giày tăng bình quân 13%/năm và chiếm 49% giá trị sản xuất công nghiệp11... Toàn tỉnh hiện nay có trên 9.400 doanh nghiệp đăng ký hoạt động (tăng 58% so với năm 2015), với số vốn đăng ký 72.000 tỷ đồng (tăng 67% so với năm 2015). Giai đoạn 2015-2020 đã lập thủ tục, đầu tư mới và mở rộng các khu, cụm công nghiệp; nâng tổng diện tích đất các khu, cụm công nghiệp trên địa bàn tỉnh lên 1.463 ha. Có 04 khu công nghiệp đang hoạt động, gồm: Khu công nghiệp Bảo Minh, Khu công nghiệp Hòa Xá, Khu công nghiệp dệt may Rạng Đông, Khu công nghiệp Mỹ Trung với tổng diện tích 1.110 ha; thu hút được 178 dự án đầu tư trong nước và 44 dự án đầu tư nước ngoài, giải quyết việc làm cho trên 45.000 lao động12. Có 24 cụm công nghiệp được thành lập, trong đó có 19 cụm công nghiệp đã đi vào hoạt động, thu hút 485 dự án đầu tư13, tạo việc làm cho 20.260 lao động. Giá trị sản xuất ở các khu, cụm công nghiệp hiện nay chiếm gần 50% giá trị sản xuất công nghiệp toàn tỉnh. Tiếp tục triển khai thực hiện Nghị quyết của Tỉnh ủy về phát triển công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp, làng nghề ở nông thôn; tỉnh đã thu hút được một lượng lớn các doanh nghiệp đầu tư về khu vực nông thôn, góp phần chuyển dịch cơ cấu lao động từ nông nghiệp sang công nghiệp14. Trên địa bàn tỉnh hiện có 142 làng nghề công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp (Tăng 19 làng nghề so với năm 2015, trong đó có 80 làng nghề đã được công nhận) với 18.734 hộ sản xuất kinh doanh, số lao động tham gia sản xuất là 44.743 lao động.
3.2. Hoạt động thương mại, dịch vụ phát triển khá toàn diện; trong đó có một số lĩnh vực phát triển nhanh. Giá trị các ngành dịch vụ giai đoạn 2015-2020 tăng bình quân 8,1%/năm (chỉ tiêu: 8,0-8,5%/năm). Tổng mức lưu chuyển hàng hóa và doanh thu dịch vụ tăng bình quân 16,2%/năm. Tổng giá trị hàng xuất khẩu năm 2020 ước đạt 2,1 tỷ USD, tăng bình quân 16,4%/năm, gấp 2,1 lần so với năm 2015; hầu hết các mặt hàng xuất khẩu chủ yếu của tỉnh đều có sự tăng trưởng khá. Tổng giá trị hàng nhập khẩu ước đạt 1,2 tỷ USD, tăng bình quân 9,6%/năm. Cân đối cung - cầu hàng hoá cơ bản đáp ứng tốt các nhu cầu của sản xuất và đời sống nhân dân. Các sản phẩm dịch vụ chất lượng cao trong lĩnh vực ngân hàng, viễn thông, công nghệ thông tin… phát triển nhanh, tăng cả về số lượng và chất lượng; dịch vụ ngân hàng, tín dụng phát triển toàn diện với 36 chi nhánh ngân hàng, 112 phòng giao dịch và 42 Quỹ tín dụng nhân dân đang hoạt động. Công tác xúc tiến thương mại được đẩy mạnh; nhất là việc quảng bá sản phẩm và khai thác mở rộng thị trường trong nước và xuất khẩu15. Trên địa bàn tỉnh hiện có 18 siêu thị hiện đại và chuỗi bán lẻ với 105 cửa hàng tiện ích, phục vụ tốt nhu cầu mua sắm tiêu dùng của nhân dân. Hoạt động xúc tiến và quảng bá du lịch được thực hiện khá hiệu quả. Đã tiếp tục cải tạo, nâng cấp và nâng cao chất lượng dịch vụ tại các khu du lịch truyền thống như: Đền Trần, Phủ Dầy, Núi Ngăm, các bãi biển Quất Lâm, Thịnh Long… Tổng số lượng khách du lịch tăng bình quân 6,5%/năm, doanh thu du lịch tăng bình quân 9%/năm. Tỉnh ủy, Hội đồng nhân dân, Uỷ ban nhân dân tỉnh đang tập trung chỉ đạo việc xây dựng và triển khai thực hiện quy hoạch Khu chức năng phía Nam đô thị Rạng Đông để trở thành địa điểm mới về du lịch, dịch vụ gắn với phát triển kinh tế và sinh thái biển.
4. Công tác huy động các nguồn lực cho phát triển kinh tế - xã hội có sự chuyển dịch mạnh mẽ theo hướng xã hội hóa
Tổng vốn đầu tư toàn xã hội trong 5 năm ước đạt 175 nghìn tỷ đồng, tăng bình quân 17,4%/năm (Tỷ lệ huy động vốn từ nền kinh tế đạt 33,5% GRDP); trong đó vốn đầu tư nguồn ngân sách nhà nước chiếm 16%, tăng bình quân 3,3%/năm; vốn đầu tư của dân cư và doanh nghiệp tư nhân chiếm 70%, tăng bình quân 23%/năm. Để nâng cao hiệu quả công tác thu hút vốn đầu tư phục vụ phát triển kinh tế, Tỉnh ủy đã chỉ đạo xây dựng, ban hành và tổ chức thực hiện Nghị quyết số 05-NQ/TU về đẩy mạnh cải cách hành chính, nâng cao năng lực cạnh tranh, xúc tiến, thu hút đầu tư; đồng thời tập trung chỉ đạo tạo môi trường thuận lợi cho phát triển doanh nghiệp. Tổng giá trị đăng ký vốn đầu tư giai đoạn 2015-2020 ước đạt 3,5 tỷ USD vốn FDI (tăng 8 lần so với nhiệm kỳ trước) và trên 32.000 tỷ đồng vốn đầu tư trong nước (tăng 2,7 lần so với nhiệm kỳ trước)16. Tổng dư nợ tín dụng đến năm 2020 đạt gần 72.000 tỷ đồng, tăng gấp 2,3 lần so với năm 2015; bình quân mỗi năm tăng 17,6%/năm. Để tăng cường nguồn vốn đầu tư công trong bối cảnh ngân sách nhà nước gặp nhiều khó khăn; Ban Thường vụ Tỉnh ủy đã chỉ đạo UBND tỉnh xây dựng, ban hành cơ chế đầu tư các khu đô thị, khu dân cư tập trung nông thôn nhằm huy động hiệu quả hơn nguồn lực từ quỹ đất. Đây là giải pháp mang tính đột phá trong công tác huy động nguồn lực; vừa góp phần nâng cao tỷ lệ đô thị hóa ở khu vực nông thôn; vừa đáp ứng được nhu cầu của người dân khi quá trình đưa doanh nghiệp về khu vực nông thôn đã tạo ra nguồn thu nhập tích lũy cho một bộ phận người lao động; đồng thời cũng giải quyết được bài toán khó về nguồn vốn đầu tư phát triển trong bối cảnh ngân sách gặp nhiều khó khăn. Đến nay, toàn tỉnh đã và đang triển khai được trên 70 dự án đầu tư khu đô thị, khu dân cư tập trung nông thôn; số tiền thu được từ nguồn đấu giá đất đạt trên 2.000 tỷ đồng/năm. Nguồn lực từ đấu giá đất các khu đô thị, khu dân cư tập trung được phân cấp cho các huyện, thành phố để tập trung đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng, xây dựng nông thôn mới. Việc huy động hiệu quả nguồn lực từ quỹ đất cũng đã góp phần nâng tổng thu ngân sách 5 năm (2016-2020) ước đạt 24.400 tỷ đồng, gấp 2,1 lần so với giai đoạn 2011-2015, tốc độ tăng thu ngân sách bình quân đạt 14%/năm.
Công tác xã hội hóa các nguồn lực để xây dựng các công trình xử lý rác thải, cung cấp nước sạch, xây dựng khu, cụm công nghiệp cũng được đẩy mạnh. Đến nay, trên địa bàn tỉnh đã xây dựng được 53 nhà máy sản xuất nước sạch; 186 công trình xử lý rác thải; đang tiến hành chuyển đổi mô hình quản lý Trạm xử lý nước thải Khu công nghiệp Hòa Xá; tập trung hoàn thiện hạ tầng Khu công nghiệp dệt may Rạng Đông với diện tích 520ha và thành lập mới, mở rộng thêm 10 cụm công nghiệp trên toàn tỉnh với tổng diện tích 280ha17.
5. Hoàn thành, đưa vào sử dụng một số công trình hạ tầng trọng điểm; đồng thời tập trung triển khai thực hiện một số dự án, công trình lớn, có ý nghĩa chiến lược, lâu dài, tạo động lực cho phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh
Trong nhiệm kỳ 2015-2020, hoàn thành, đưa vào sử dụng Tuyến đường bộ mới nối Quốc lộ 10 với Quốc lộ 21 và cầu Tân Phong vượt sông Đào có tổng chiều dài 6,5 km; đường dẫn và cầu Thịnh Long vượt sông Ninh Cơ; Tỉnh lộ 488 (từ cầu Vòi đến thị trấn Thịnh Long) có chiều dài 47,2 km; Tỉnh lộ 487 với chiều dài 21,3 km; Tỉnh lộ 489C đoạn từ nút giao Quốc lộ 21 (cầu Lạc Quần) đến cầu Sa Cao với chiều dài 16,6 km; Dự án cải tạo, nâng cấp một số hạng mục quần thể lưu niệm Tổng Bí thư Trường Chinh; Nâng cấp hệ thống đê tả, hữu sông Sò; Đầu tư tu bổ nâng cấp khẩn cấp đê, kè Cồn Xanh thuộc tuyến đê biển huyện Nghĩa Hưng; Nâng cấp khẩn cấp một số đoạn đê kè xung yếu thuộc tuyến đê biển tỉnh…
Đang tập trung chỉ đạo đẩy nhanh tiến độ triển khai giai đoạn I và chuẩn bị triển khai giai đoạn II tuyến đường trục phát triển kết nối vùng kinh tế biển Nam Định với đường cao tốc Cầu Giẽ - Ninh Bình18; Tỉnh lộ 485B, 487B, 488B, 488C; Kênh nối sông Đáy với sông Ninh Cơ; dự án xử lý khẩn cấp đê, kè Quy Phú tương ứng từ K177+900 đến K180+050 đê hữu Hồng, huyện Nam Trực; dự án xử lý cấp bách các công trình đê biển của tỉnh Nam Định bị sự cố do ảnh hưởng của bão, lũ năm 2017; hệ thống công trình phòng, chống lụt, bão đê hữu sông Hồng và đê tả sông Đào thành phố Nam Định… Tập trung hoàn thiện các thủ tục liên quan đến một số dự án chiến lược như: Tuyến đường bộ ven biển đoạn đi qua địa phận tỉnh Nam Định19; Khu công nghiệp Mỹ Thuận; Khu công nghiệp, đô thị, dịch vụ Hồng Tiến; Nhà máy nhiệt điện BOT Nam Định I tại huyện Hải Hậu với tổng mức đầu tư 2,072 tỷ USD. Lập thủ tục đầu tư dự án xây dựng Tổng kho và cảng xuất nhập khẩu xăng dầu tại cửa Lạch Giang... Các dự án trọng điểm này sau khi hoàn thành sẽ làm thay đổi mạnh mẽ cơ cấu kinh tế, thu ngân sách và tạo đà phát triển lâu dài đối với kinh tế - xã hội của tỉnh.
6. Việc xây dựng, phát triển thành phố Nam Định có bước chuyển biến tích cực
Tỉnh ủy đã chỉ đạo xây dựng, ban hành và tổ chức thực hiện Nghị quyết số 06-NQ/TU về tập trung xây dựng, phát triển thành phố Nam Định, hình thành rõ nét một số chức năng trung tâm vùng Nam đồng bằng sông Hồng. Hoàn thành điều chỉnh quy hoạch chung xây dựng thành phố Nam Định đến năm 2040, tầm nhìn đến 2050 theo hướng văn minh, hiện đại, mang bản sắc riêng của thành phố. Triển khai thực hiện các thủ tục theo quy định xây dựng Đề án mở rộng địa giới hành chính thành phố Nam Định. Thành lập các phường Lộc Hòa, Mỹ Xá theo Nghị quyết số 721/NQ-UBTVQH14 ngày 16-7-2019 của Uỷ ban Thường vụ Quốc hội.
Trong nhiệm kỳ, đã triển khai xây dựng và hoàn thành, đưa vào sử dụng một số công trình có tính điểm nhấn đối với hạ tầng và cảnh quan thành phố như: Khách sạn Nam Cường; Tổ hợp Trung tâm thương mại và nhà ở Nam Định Tower; Tổ hợp Khách sạn thông minh và trung tâm thương mại Nam Định; Khu đô thị Dệt may Nam Định; Tuyến đường trục trung tâm phía Nam thành phố Nam Định; Tuyến tránh thành phố Nam Định thuộc dự án cải tạo, nâng cấp Quốc lộ 38B; Tiếp tục triển khai đầu tư các dự án: Khu trung tâm lễ hội thuộc Khu di tích lịch sử - văn hóa thời Trần, các đề án, hợp phần xây dựng đô thị thông minh theo tinh thần Nghị quyết số 52-NQ/TW của Bộ Chính trị. Tập trung phát triển mạnh hệ thống các siêu thị, trung tâm thương mại, cửa hàng tiện ích, các dịch vụ tài chính ngân hàng trên địa bàn thành phố Nam Định.
7. Công tác quản lý tài nguyên, bảo vệ môi trường được quan tâm chỉ đạo và có chuyển biến tích cực
Tỉnh ủy đã ban hành Kết luận số 43-KL/TU về việc tiếp tục triển khai thực hiện Nghị quyết số 17-NQ/TU ngày 17-7-2012 nhằm tăng cường sự lãnh đạo đối với công tác quản lý nhà nước về đất đai; trong đó: Tập trung chỉ đạo kiên quyết và xử lý nghiêm theo quy định của pháp luật đối với các vi phạm về đất đai; quy định rõ trách nhiệm của các cấp ủy đảng, chính quyền và người đứng đầu các cấp, các ngành trong việc để xảy ra sai phạm trong công tác quản lý đất đai... Qua đó đã góp phần quan trọng vào việc nâng cao nhận thức của các cấp, các ngành, cán bộ, đảng viên và nhân dân về quy định pháp luật trong lĩnh vực đất đai; có tác động tích cực trong việc ngăn chặn, đẩy lùi những vi phạm mới phát sinh. Tập trung chỉ đạo hoàn thành phê duyệt và triển khai thực hiện việc điều chỉnh quy hoạch sử dụng đất đến năm 2020 và kế hoạch sử dụng đất kỳ cuối (2016-2020) của cấp tỉnh, cấp huyện làm cơ sở thực hiện các mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh và triển khai hiệu quả Dự án tăng cường quản lý đất đai và cơ sở dữ liệu đất đai thực hiện tại tỉnh. Tăng cường chỉ đạo kiểm tra, đôn đốc, xử lý đối với các dự án sử dụng đất chậm tiến độ, không đúng mục đích sử dụng đất. Quy định trách nhiệm phối hợp quản lý hoạt động khoáng sản trên địa bàn tỉnh; kiên quyết đấu tranh, ngăn chặn tình trạng khai thác khoáng sản trái phép, đến nay tình hình khai thác khoáng sản trái phép từng bước được ngăn chặn.
Tăng cường công tác tuyên truyền, phổ biến giáo dục pháp luật bảo vệ tài nguyên, môi trường; quy định trách nhiệm bảo vệ môi trường trên địa bàn tỉnh. Đẩy mạnh việc xây dựng các mô hình thu gom, xử lý chất thải; tỷ lệ chất thải rắn ở nông thôn được thu gom đạt 88,4%; tỷ lệ thu gom, xử lý chất thải y tế nguy hại ước đạt 92,6%. Có 2/3 khu công nghiệp đang hoạt động có trạm xử lý nước thải tập trung; các cụm công nghiệp đầu tư xây dựng mới đều có hệ thống xử lý nước thải trước khi xả thải ra ngoài môi trường; các làng nghề cơ bản đã thực hiện các biện pháp bảo vệ môi trường. Đã xây dựng và triển khai thực hiện Quy hoạch bảo tồn đa dạng sinh học và Kế hoạch hành động ứng phó với biến đổi khí hậu trên địa bàn tỉnh đến năm 2030, định hướng đến năm 2050; thiết lập hành lang bảo vệ bờ biển; đánh giá khí hậu tỉnh Nam Định; điều tra và đánh giá hiện trạng xả nước thải và khả năng tiếp nhận nước thải của nguồn nước. Hoàn thành xây dựng cơ sở dữ liệu, bản đồ nguy cơ ngập gây ra bởi nước biển dâng do bão, siêu bão và đề xuất các giải pháp ứng phó theo các kịch bản nước biển dâng; phục hồi hệ sinh thái bị suy thoái vùng ven biển, tăng cường các biện pháp phòng, chống, hạn chế tác động của triều cường, ngập lụt, xâm nhập mặn do nước biển dâng.
8. Lĩnh vực văn hóa - xã hội đạt được nhiều thành tích mới
8.1. Lĩnh vực văn hóa, thể thao, báo chí tiếp tục phát triển toàn diện
Tỉnh ủy đã chỉ đạo xây dựng, ban hành và tổ chức thực hiện Nghị quyết số 07-NQ/TU về “Xây dựng môi trường văn hóa lành mạnh góp phần thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Nam Định”. Hệ thống các thiết chế văn hoá ngày càng được đầu tư xây dựng, mở rộng góp phần nâng cao đời sống tinh thần cho nhân dân. Đến năm 2020, toàn tỉnh có trên 93% làng (thôn, xóm, tổ dân phố) đạt danh hiệu văn hóa; 83% gia đình đạt tiêu chuẩn gia đình văn hoá; 80% cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp đạt chuẩn văn hoá20… Công tác nghiên cứu, bảo tồn và phát huy giá trị các di sản văn hoá đạt được nhiều kết quả tích cực21. Hoàn thành dự án cải tạo, nâng cấp quần thể Khu lưu niệm và khánh thành tượng đài Tổng Bí thư Trường Chinh tại huyện Xuân Trường. Công tác quản lý và tổ chức các lễ hội có nhiều chuyển biến tích cực; nhất là các lễ hội có quy mô lớn như: Lễ hội Khai ấn Đền Trần, Lễ hội Phủ Dầy, Lễ hội Chùa Keo, Hội chợ Viềng Xuân... Nhiều di sản văn hoá vật thể và phi vật thể đã được công nhận là di tích quốc gia, trong đó Di sản “Thực hành tín ngưỡng thờ Mẫu Tam phủ của người Việt” được UNESCO ghi danh là Di sản văn hoá phi vật thể đại diện của nhân loại. Sự nghiệp văn hóa, văn học, nghệ thuật có bước phát triển; tiến hành hợp nhất các Đoàn nghệ thuật của tỉnh, các đơn vị sự nghiệp văn hóa theo tinh thần Nghị quyết Trung ương 6 (khóa XII) của Đảng22. Phong trào “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa” được đẩy mạnh gắn với thực hiện các tiêu chí văn hóa trong xây dựng nông thôn mới. Các giá trị văn hóa truyền thống tốt đẹp tiếp tục được bảo tồn, nhiều hủ tục lạc hậu đã dần được loại bỏ; thực hiện nếp sống văn minh gắn với các nội dung xây dựng gia đình văn hóa, làng văn hóa, khu dân cư văn hóa đã đạt được những kết quả tích cực.
Hoạt động thể dục, thể thao tiếp tục phát triển nhanh, nhất là phong trào thể thao quần chúng; toàn tỉnh có trên 35% dân số thường xuyên luyện tập thể dục, thể thao. Thể thao thành tích cao tiếp tục được duy trì và đạt được kết quả tốt tại các giải thể thao thành tích cao trong nước và quốc tế23. Công tác xã hội hóa thể dục, thể thao có bước phát triển, nhất là việc đầu tư và mở rộng cơ sở vật chất phục vụ nhu cầu tập luyện của nhân dân; Câu lạc bộ Bóng đá Nam Định đã chuyển đổi hình thức sang doanh nghiệp quản lý...
Đài Phát thanh - Truyền hình tỉnh sử dụng hiệu quả trang thiết bị hiện có, đồng thời phát huy năng lực sản xuất, nâng cao chất lượng các chương trình phát thanh, truyền hình. Báo Nam Định có sự đổi mới theo hướng báo chí đa phương tiện, tăng kỳ, mở rộng giới thiệu sản phẩm, đáp ứng nhu cầu thông tin của cán bộ, đảng viên và nhân dân trong tỉnh.
8.2. Ngành Giáo dục và Đào tạo giữ vững thành tích 25 năm liên tục nằm trong tốp dẫn đầu cả nước về chất lượng giáo dục. Đổi mới căn bản và toàn diện giáo dục được triển khai tích cực, chuyển dần từ việc cung cấp kiến thức, kỹ năng sang phát triển năng lực, phẩm chất người học. Tập trung đổi mới phương pháp dạy và học, hình thức và phương pháp thi, kiểm tra và đánh giá kết quả giáo dục đào tạo. Chất lượng giáo dục phổ thông được nâng cao, luôn duy trì ở tốp dẫn đầu toàn quốc về chất lượng và tỷ lệ đạt giải24. Năm năm vừa qua, trong các kỳ thi trung học phổ thông quốc gia, có 4 năm số điểm trung bình của tỉnh Nam Định đứng đầu toàn quốc, 1 năm đứng thứ nhì toàn quốc. Chất lượng dạy và học ngoại ngữ được chú trọng và có bước phát triển. Quy hoạch mạng lưới trường, lớp học đạt nhiều kết quả tích cực25. Hệ thống trường học các cấp đã cơ bản được đầu tư xây dựng mới, nâng cấp khang trang, sạch đẹp, trang thiết bị dạy học được bổ sung đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục. Toàn tỉnh đã đạt chuẩn và bền vững nhiều năm phổ cập tiểu học mức độ III và trung học cơ sở mức độ II; có 655/738 trường học đạt chuẩn quốc gia, cơ bản đạt các chỉ tiêu đề ra26. Hệ thống các trường đại học, cao đẳng và trung cấp trên địa bàn tỉnh được củng cố, phát triển và tập trung triển khai nghiên cứu, sắp xếp lại cho phù hợp với nhu cầu xã hội27. Công tác khuyến học, khuyến tài, xây dựng xã hội học tập phát triển sâu rộng trên địa bàn toàn tỉnh, góp phần vào sự nghiệp giáo dục, đào tạo của tỉnh nhà28.
8.3. Công tác bảo vệ, chăm sóc sức khỏe nhân dân có bước chuyển biến tích cực. Cơ sở vật chất ngành y tế tiếp tục được đầu tư nâng cấp với trang bị thiết bị y tế hiện đại29; thực hiện tốt việc tiếp nhận, chuyển giao các kỹ thuật mới, chuyên sâu giữa các tuyến y tế từ Trung ương đến tỉnh, huyện góp phần nâng cao chất lượng khám chữa bệnh cho nhân dân30. Đội ngũ cán bộ y tế được tăng cường, trung bình toàn tỉnh có 9 bác sĩ/1 vạn dân, có 31 giường bệnh/1 vạn dân. Công tác quản lý nhà nước về y dược được tăng cường; giám sát, quản lý chặt chẽ chất lượng thuốc trên địa bàn tỉnh. Chất lượng công tác khám chữa bệnh có chuyển biến tích cực, cơ bản đáp ứng được nhu cầu khám, chữa bệnh của người dân; tỷ lệ người dân tham gia bảo hiểm y tế năm 2020 ước đạt 91% dân số. Công tác y tế dự phòng được triển khai đồng bộ và hiệu quả. Đặc biệt, trước tình hình diễn biến phức tạp, lan rộng và bùng phát trên toàn cầu của dịch bệnh COVID-19, toàn tỉnh đã triển khai quyết liệt, chủ động, kịp thời, đồng bộ các biện pháp phòng chống dịch31; huy động sự vào cuộc cả hệ thống chính trị và toàn thể nhân dân thực hiện quyết liệt các biện pháp phòng, chống, cách ly, không để dịch bệnh lây lan; hạn chế, giảm thiểu tác động của dịch bệnh đến phát triển kinh tế, trật tự, an toàn xã hội, ổn định đời sống nhân dân.
8.4. Công tác đảm bảo an sinh xã hội, lao động, việc làm được quan tâm chăm lo thực hiện hiệu quả. Trong 5 năm đã giải quyết việc làm cho trên 165 nghìn lượt người (trong đó có 10 nghìn người đi lao động ở nước ngoài), bình quân mỗi năm giải quyết việc làm mới cho 33 nghìn lượt người. Triển khai, thực hiện đầy đủ, kịp thời các chế độ chính sách ưu đãi người có công, thân nhân người có công với cách mạng32 và các đối tượng chính sách. Chương trình mục tiêu giảm nghèo bền vững được quan tâm thực hiện hiệu quả; tỷ lệ hộ nghèo theo chuẩn nghèo tiếp cận đa chiều giảm bình quân 1%/năm, ước đến hết năm 2020 còn dưới 1% (trừ đối tượng bảo trợ xã hội). Tỷ lệ lao động có việc làm đã qua đào tạo tăng từ 60% năm 2015 lên 72% năm 2020. Các chính sách về an sinh xã hội, an toàn vệ sinh lao động, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp được quan tâm thực hiện hiệu quả. Thực hiện đồng bộ các giải pháp tháo gỡ khó khăn cho sản xuất kinh doanh, hỗ trợ an sinh xã hội, ứng phó với dịch COVID-1933.
8.5. Hoạt động khoa học và công nghệ: Chỉ đạo triển khai đồng bộ Chương trình hành động thực hiện Nghị quyết Trung ương 6 (khoá XI) về “Phát triển khoa học và công nghệ phục vụ sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá trong điều kiện kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập quốc tế”. Đẩy mạnh công tác nghiên cứu, ứng dụng tiến bộ khoa học công nghệ trong sản xuất và đời sống; giai đoạn 2015-2020 đã thực hiện trên 130 đề tài, dự án khoa học công nghệ. Công tác ứng dụng công nghệ thông tin được đẩy mạnh tại các cơ quan Đảng, chính quyền, đoàn thể của tỉnh; góp phần phục vụ tốt yêu cầu xây dựng chính quyền điện tử tỉnh Nam Định, làm chuyển biến mạnh mẽ lề lối, phương thức và tác phong làm việc của cán bộ, công chức34. Đã xây dựng, đưa vào vận hành hiệu quả Cổng cung cấp dịch vụ công trực tuyến của tỉnh, có 1.030 thủ tục mức độ 3,4 trên tổng số 1.716 thủ tục, góp phần hiện đại hóa nền hành chính của tỉnh, tạo điều kiện thuận lợi cho người dân và doanh nghiệp trong việc sử dụng các dịch vụ công35.
II. QUỐC PHÒNG - AN NINH, ĐỐI NGOẠI
1. Quốc phòng được củng cố, tăng cường đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ trong tình hình mới
Đã quán triệt, triển khai thực hiện nghiêm túc, kịp thời các nghị quyết, chỉ thị, chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước về Chiến lược bảo vệ Tổ quốc trong tình hình mới; về công tác quốc phòng, quân sự địa phương và xây dựng khu vực phòng thủ. Xây dựng lực lượng Bộ đội thường trực, Dân quân tự vệ, Dự bị động viên đủ về số lượng, vững mạnh về chính trị, tư tưởng, tổ chức. Sức mạnh tổng hợp và khả năng sẵn sàng chiến đấu của lực lượng vũ trang địa phương được nâng lên. Hoàn thành chỉ tiêu diễn tập khu vực phòng thủ các cấp, tích cực tham gia thực hiện nhiệm vụ tìm kiếm cứu hộ, cứu nạn, khắc phục hậu quả thiên tai, bão lũ. Bảo vệ vững chắc chủ quyền, an ninh tuyến biển; triển khai thực hiện có hiệu quả Đề án “Tăng cường quản lý, bảo vệ chủ quyền, giữ vững an ninh trật tự cho phát triển kinh tế - xã hội trên khu vực biên giới biển của tỉnh giai đoạn 2015-2019”. Thực hiện tốt nhiệm vụ tuyển chọn, gọi công dân nhập ngũ, hoàn thành 100% chỉ tiêu giao quân hàng năm. Làm tốt công tác tuyên truyền, giáo dục về nhiệm vụ xây dựng và bảo vệ Tổ quốc, bảo vệ biên giới quốc gia trong tình hình mới; nâng cao nhận thức, ý thức quốc phòng, tinh thần cảnh giác cho cán bộ, đảng viên, lực lượng vũ trang và các tầng lớp nhân dân trong tỉnh, chủ động phòng chống có hiệu quả chiến lược “Diễn biến hòa bình”, bạo loạn lật đổ của các thế lực thù địch. Chỉ đạo thực hiện tốt chính sách hậu phương quân đội và giải quyết chế độ, chính sách sau chiến tranh bảo đảm kịp thời, hiệu quả.
2. An ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội được giữ vững
Cấp ủy đã ban hành Nghị quyết toàn khóa và hàng năm về lãnh đạo công tác an ninh, trật tự. Bảo đảm an toàn tuyệt đối các sự kiện chính trị quan trọng diễn ra trên địa bàn tỉnh và hoạt động của các đồng chí lãnh đạo Đảng, Nhà nước về thăm và làm việc tại tỉnh. Triển khai đồng bộ các biện pháp nghiệp vụ trong công tác bảo vệ an ninh, trật tự, phòng, chống khủng bố, phá hoại, âm mưu “Diễn biến hòa bình”; “tự diễn biến”, “tự chuyển hóa”; bảo vệ chính trị nội bộ, bảo vệ bí mật nhà nước, không để nhen nhóm hình thành các “tổ chức chính trị đối lập”; đấu tranh làm thất bại mọi âm mưu, thủ đoạn và các phương thức hoạt động của các thế lực thù địch, bảo vệ an ninh quốc gia, giữ gìn trật tự an toàn xã hội trên địa bàn tỉnh. Kết hợp phòng ngừa xã hội với phòng ngừa nghiệp vụ: Chủ động phòng ngừa, tấn công trấn áp tội phạm, kiềm chế và kéo giảm tội phạm. Nâng cao tỷ lệ điều tra khám phá tội phạm36. Đẩy mạnh xây dựng phong trào toàn dân bảo vệ an ninh Tổ quốc, phù hợp với tính chất, đặc điểm địa bàn, xây dựng lực lượng nòng cốt vững mạnh. Bảo đảm an ninh nông thôn, an ninh tôn giáo, chủ động đấu tranh ngăn chặn hoạt động của một số “đạo lạ, tà đạo”. Ban Thường vụ Tỉnh ủy đã ban hành Chỉ thị triển khai thực hiện Nghị quyết số 22-NQ/TW của Bộ Chính trị về tiếp tục đổi mới, sắp xếp tổ chức bộ máy Bộ Công an tinh gọn, hoạt động hiệu lực, hiệu quả37. Quan tâm chỉ đạo công tác xây dựng lực lượng Công an tỉnh vững mạnh về chính trị, tư tưởng và tổ chức, vững về chuyên môn nghiệp vụ, vì nước quên thân, vì dân phục vụ. Hoàn thành việc bố trí công an chính quy đảm nhiệm chức danh công an xã tại 100% xã, thị trấn38.
3. Các hoạt động đối ngoại được triển khai tích cực
Ban Thường vụ Tỉnh ủy đã ban hành “Quy chế quản lý thống nhất các hoạt động đối ngoại trên địa bàn tỉnh”. Duy trì, mở rộng quan hệ hữu nghị, hợp tác với tỉnh U Đôm Xay (Nước CHDC nhân dân Lào); tỉnh Miyazaki và Trường đại học Minami Kyushu (Nhật Bản). Tổ chức một số đoàn của tỉnh đi xúc tiến đầu tư tại một số quốc gia Nhật Bản, Hàn Quốc... Tăng cường công tác thông tin đối ngoại, tuyên truyền biển đảo. Đẩy mạnh tuyên truyền kết quả thành tựu phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh; các hoạt động quảng bá các di sản văn hóa, tiềm năng, thế mạnh của tỉnh đến các tỉnh, thành phố trong cả nước, người Việt Nam ở nước ngoài và cộng đồng quốc tế.
III. CÔNG TÁC XÂY DỰNG ĐẢNG VÀ HỆ THỐNG CHÍNH TRỊ
1. Tăng cường xây dựng Đảng về chính trị, tư tưởng theo hướng thiết thực, hiệu quả tạo sự thống nhất trong đảng bộ, sự đồng thuận trong xã hội
Thực hiện nghiêm các quan điểm, đường lối của Đảng; kiên định chủ nghĩa Mác - Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh. Vận dụng sáng tạo và cụ thể hóa các nghị quyết của Trung ương phù hợp với thực tiễn của tỉnh thông qua việc xây dựng và ban hành các chỉ thị, nghị quyết, kết luận, chương trình hành động... để triển khai thực hiện. Công tác chỉ đạo học tập, quán triệt, triển khai thực hiện các nghị quyết, chỉ thị của Đảng được đổi mới bằng hình thức truyền hình, trực tuyến, kết hợp với các hình thức truyền thống để đảm bảo sự thiết thực, hiệu quả; tỷ lệ cán bộ, đảng viên tham gia học tập đạt cao, bình quân từ 85-90%.
Tỉnh ủy đã thành lập Ban Chỉ đạo bảo vệ nền tảng tư tưởng của Đảng, đấu tranh phản bác các quan điểm sai trái, thù địch trong tình hình mới; chủ động phòng ngừa, kiên quyết đấu tranh phê phán, ngăn chặn, xử lý kịp thời những biểu hiện “tự diễn biến”, “tự chuyển hóa” trong nội bộ. Công tác nắm bắt diễn biến tình hình tư tưởng của cán bộ, đảng viên và nhân dân được coi trọng, góp phần giải quyết kịp thời những vấn đề đột xuất phát sinh và phục vụ hiệu quả cho công tác lãnh đạo, chỉ đạo, điều hành của cấp ủy. Hoạt động báo cáo viên, Bản tin Thông tin nội bộ được duy trì thường xuyên, góp phần cung cấp thông tin định kỳ cho sinh hoạt chi bộ. Công tác thông tin, tuyên truyền đường lối, chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước tiếp tục được đổi mới và nâng cao, góp phần tạo sự đồng thuận trong xã hội và các tầng lớp nhân dân tích cực hưởng ứng tham gia các phong trào thi đua yêu nước, xây dựng nông thôn mới, đô thị văn minh.
Công tác đào tạo, bồi dưỡng giáo dục lý luận chính trị tiếp tục được coi trọng; toàn tỉnh đã mở được 66 lớp, với 5.246 học viên tham gia học tập cao cấp, trung cấp lý luận chính trị. Công tác khoa giáo, lịch sử Đảng và giáo dục truyền thống cách mạng được tăng cường. Đến nay, 16/16 đảng bộ trực thuộc tỉnh đã xuất bản lịch sử đảng bộ đến năm 2000 và 2010; Mặt trận Tổ quốc và các đoàn thể chính trị - xã hội cấp tỉnh đã xuất bản lịch sử truyền thống của ngành; 227/229 xã, phường, thị trấn đã hoàn thành việc xuất bản lịch sử của địa phương. Việc đưa lịch sử đảng bộ vào giảng dạy trong các bậc học phổ thông và Trung tâm bồi dưỡng chính trị cấp huyện từng bước đi vào nề nếp. Tỉnh ủy đã phối hợp với Học viện Chính trị Quốc gia Hồ Chí Minh xuất bản Kỷ yếu “Đồng chí Trường Chinh - Nhà lãnh đạo kiệt xuất của Đảng, người con ưu tú của quê hương Nam Định” và lãnh đạo, chỉ đạo tổ chức thành công hoạt động kỷ niệm ngày sinh của các đồng chí lãnh đạo tiền bối của Đảng, các sự kiện chính trị quan trọng của tỉnh39 tạo hiệu ứng xã hội sâu rộng, góp phần cổ vũ, động viên cán bộ, đảng viên và các tầng lớp nhân dân trong tỉnh hăng hái tham gia các phong trào thi đua yêu nước để thực hiện thắng lợi Nghị quyết Đại hội Đảng bộ tỉnh lần thứ XIX.
2. Công tác tổ chức xây dựng Đảng được đổi mới mạnh mẽ với quyết tâm chính trị cao và có nhiều chuyển biến tích cực
Tỉnh ủy đã chỉ đạo rà soát, nghiên cứu xây dựng và ban hành đồng bộ các văn bản về công tác cán bộ40. Đặc biệt, với việc tiếp tục xác định công tác cán bộ là khâu then chốt; Tỉnh ủy đã xây dựng, ban hành và tổ chức thực hiện Nghị quyết số 09-NQ/TU ngày 20-10-2016 về công tác cán bộ, có nhiều đổi mới, nhất là: Việc thực hiện quy trình nhân sự có số dư; nhân sự trình bày chương trình hành động trước Ban Thường vụ; tăng cường công tác luân chuyển, điều động cán bộ; thực hiện việc chuyển đổi vị trí công tác đối với cán bộ giữ chức vụ 10 năm liên tục ở một địa phương, cơ quan, đơn vị (trừ các chức danh phải luân chuyển, điều động theo quy định)... Kết quả là sau 5 năm triển khai thực hiện, chất lượng đội ngũ cán bộ lãnh đạo, quản lý của tỉnh không ngừng được nâng lên. Việc bố trí, sử dụng cán bộ đã cơ bản phù hợp với trình độ, năng lực và yêu cầu công tác; khắc phục được tình trạng cục bộ, khép kín của các địa phương, cơ quan, đơn vị trong công tác cán bộ. Công tác luân chuyển, điều động, bổ nhiệm cán bộ được tăng cường; các cấp ủy đã luân chuyển được 385 lượt cán bộ. Trong nhiệm kỳ, Ban Thường vụ Tỉnh ủy và Ban Thường vụ các huyện, thành phố có ít nhất 1 cán bộ nữ; 10/10 huyện, thành phố có ít nhất 1 đồng chí trong Thường trực huyện ủy, thành ủy do cán bộ luân chuyển đến đảm nhận (Có 6/10 huyện, thành phố có Bí thư không phải là người địa phương).
Công tác đào tạo, bồi dưỡng và tạo nguồn cán bộ được quan tâm chỉ đạo thực hiện: Đã hoàn thành hiệu quả 4 lớp bồi dưỡng cho hơn 400 cán bộ nguồn quy hoạch các chức danh thuộc diện Ban Thường vụ Tỉnh ủy quản lý. Cử đi đào tạo chuyên môn, lý luận chính trị, bồi dưỡng cập nhật kiến thức cho hơn 10.200 lượt cán bộ. Công tác quy hoạch cán bộ ở cả 3 cấp cơ bản đạt yêu cầu về tỷ lệ cán bộ nữ, cán bộ trẻ và cơ cấu cán bộ ở 3 độ tuổi. Từ năm 2015 đến nay, đã rà soát, bổ sung quy hoạch gần 10.000 lượt cán bộ, công chức, viên chức.
Công tác xây dựng, củng cố, kiện toàn, nâng cao chất lượng tổ chức cơ sở đảng và đảng viên được tập trung chỉ đạo thực hiện. Ban Thường vụ Tỉnh ủy đã ban hành Quy định số 1178-QĐ/TU về đánh giá chất lượng sinh hoạt chi bộ để kịp thời chấn chỉnh tổ chức đảng, đảng viên vi phạm nguyên tắc và chế độ sinh hoạt; ban hành Bộ tiêu chí đánh giá phân loại tổ chức cơ sở đảng và đảng viên hàng năm đã góp phần đưa công tác đánh giá phân loại tổ chức, cơ quan, đơn vị và đảng viên hàng năm ngày càng đi vào thực chất. Tỷ lệ tổ chức cơ sở đảng hoàn thành tốt nhiệm vụ trở lên đạt 89,4%; đảng viên hoàn thành tốt nhiệm vụ trở lên đạt 87,85%. Công tác đánh giá, xếp loại chất lượng đối với tập thể, cá nhân cán bộ lãnh đạo, quản lý hàng năm đảm bảo thực chất, hiệu quả, gắn với thực hiện nhiệm vụ của địa phương, cơ quan, đơn vị. Công tác bảo vệ chính trị nội bộ được quan tâm chỉ đạo thực hiện; việc thẩm tra, xác minh, thẩm định tiêu chuẩn chính trị được thực hiện tốt, phục vụ kịp thời cho công tác cán bộ và phát triển đảng viên góp phần xây dựng Đảng và hệ thống chính trị trong sạch, vững mạnh. Trong nhiệm kỳ đã kết nạp 11.084 đảng viên mới41.
Ban Chấp hành, Ban Thường vụ và Thường trực Tỉnh ủy đã tập trung lãnh đạo, chỉ đạo thực hiện quyết liệt việc sắp xếp tổ chức bộ máy và cán bộ theo tinh thần Nghị quyết Trung ương 6 (khóa XII) của Đảng. Sau 4 năm triển khai đã thực hiện được 54 Đề án sắp xếp tổ chức bộ máy42; tinh giảm được 225 đầu mối cấp phòng43; giảm 218 cấp trưởng, 62 cấp phó phòng; có 26 đơn vị chuyển sang tự chủ kinh phí; tiến hành giải thể 8 đơn vị... Đã đưa vào vận hành mô hình Văn phòng cấp ủy phục vụ chung các cơ quan chuyên trách tham mưu giúp việc Tỉnh ủy; hoàn thành việc sắp xếp tổ chức bộ máy của các Ban xây dựng Đảng, Văn phòng Tỉnh ủy, Ban Bảo vệ chăm sóc sức khỏe cán bộ tỉnh44. Tiến hành hợp nhất Đảng bộ khối Các cơ quan tỉnh và Đảng bộ khối Doanh nghiệp tỉnh thành Đảng bộ khối Các cơ quan và Doanh nghiệp tỉnh Nam Định. Hoàn thành Đề án sắp xếp đơn vị hành chính cấp huyện, cấp xã giai đoạn 2019-2021 theo tinh thần Nghị quyết số 37-NQ/TW của Bộ Chính trị45. Việc thực hiện Nghị quyết số 39-NQ/TW của Bộ Chính trị về tinh giản biên chế và cơ cấu lại đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức được Ban Thường vụ Tỉnh ủy tập trung lãnh đạo, chỉ đạo quyết liệt; đến nay đã tinh giản được 3.968 biên chế (=12,61%)46. Việc sắp xếp tổ chức bộ máy đã làm tinh gọn đầu mối, nâng cao hiệu quả hoạt động của các cơ quan, đơn vị và giúp cho ngân sách nhà nước tiết kiệm hàng trăm tỷ đồng. Do làm tốt công tác tư tưởng nên trong quá trình sắp xếp tổ chức bộ máy và tinh giản biên chế không tạo ra quá nhiều xáo trộn, tâm tư, vướng mắc, làm ảnh hưởng lớn đến hoạt động của các cơ quan, đơn vị.
3. Công tác kiểm tra, giám sát, thi hành kỷ luật Đảng được coi trọng, góp phần giữ vững kỷ cương, kỷ luật của Đảng
Đã tổ chức quán triệt, triển khai và thực hiện nghiêm túc, kịp thời các nghị quyết, chỉ thị, quy định và chỉ đạo của Trung ương về công tác kiểm tra, giám sát, thi hành kỷ luật Đảng. Ban hành, sửa đổi, bổ sung kịp thời Quy chế làm việc của Uỷ ban Kiểm tra Tỉnh ủy nhiệm kỳ 2015-2020; Quy định về kiểm tra, giám sát việc kê khai tài sản của cán bộ thuộc diện Ban Thường vụ Tỉnh ủy quản lý. Các cấp ủy, ủy ban kiểm tra các cấp đã triển khai thực hiện nghiêm Chương trình kiểm tra, giám sát toàn khóa và hàng năm theo đúng Điều lệ Đảng, quy định của Trung ương, phù hợp với tình hình thực tế địa phương; chú trọng kiểm tra, giám sát ở một số lĩnh vực phức tạp và những vấn đề dư luận xã hội quan tâm; tập trung chỉ đạo giải quyết cơ bản dứt điểm đơn thư khiếu nại, tố cáo đối với tổ chức đảng, đảng viên, không để tồn đọng, kéo dài. Việc xem xét thi hành kỷ luật Đảng được thực hiện nghiêm minh, kịp thời; trong đó việc ban hành Quy định cung cấp thông tin cho báo chí sau các kỳ họp của Ủy ban Kiểm tra Tỉnh ủy đã góp phần tạo sự công khai, minh bạch, phòng ngừa, răn đe đối với các tổ chức đảng và đảng viên. Trong nhiệm kỳ, các cấp ủy đã kiểm tra 4.570 tổ chức đảng, 4.577 đảng viên; giám sát chuyên đề 3.990 tổ chức đảng, 3.911 đảng viên; thi hành kỷ luật đối với 26 tổ chức đảng47, 1.917 đảng viên48. Ủy ban Kiểm tra các cấp kiểm tra khi có dấu hiệu vi phạm đối với 29 tổ chức đảng, 302 đảng viên; giám sát 3.044 tổ chức đảng, 1.496 đảng viên; thi hành kỷ luật 301 đảng viên49. Thông qua công tác kiểm tra, giám sát, thi hành kỷ luật đảng đã góp phần chấn chỉnh, uốn nắn, khắc phục, ngăn chặn, phòng ngừa những thiếu sót, khuyết điểm, vi phạm, giữ gìn sự đoàn kết, thống nhất, nâng cao năng lực lãnh đạo, sức chiến đấu của tổ chức đảng và đảng viên.
4. Công tác nội chính và phòng, chống tham nhũng được triển khai tích cực
Đã tổ chức quán triệt, triển khai, thực hiện nghiêm các quy định của Đảng, Nhà nước về công tác nội chính và phòng chống tham nhũng. Ban hành Quy định về phối hợp giữa Ban Nội chính Tỉnh ủy với các huyện ủy, thành ủy trong công tác nội chính, phòng chống tham nhũng; Quy chế phối hợp giữa các cơ quan khối nội chính trong công tác phòng, chống tham nhũng và phát hiện, xử lý các vụ việc, vụ án nghiêm trọng, phức tạp, dư luận xã hội quan tâm. Đã triển khai thực hiện nghiêm Quy định số 11-QĐ/TW của Bộ Chính trị về trách nhiệm của người đứng đầu cấp ủy trong việc tiếp dân, đối thoại trực tiếp với dân và xử lý những phản ánh, kiến nghị của người dân; Chỉ thị số 35-CT/TW của Bộ Chính trị và Chỉ thị số 22-CT/TU của Ban Thường vụ Tỉnh ủy về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác tiếp nhận, xử lý, giải quyết tố giác, tin báo về tội phạm và kiến nghị khởi tố trên địa bàn. Chỉ đạo đẩy mạnh việc phát hiện xử lý tình trạng “tham nhũng vặt” theo tinh thần chỉ đạo của đồng chí Tổng Bí thư. Đã đôn đốc chỉ đạo các cấp, các ngành tập trung giải quyết các đơn thư, khiếu nại, tố cáo, phản ánh kiến nghị của người dân; tạo sự chuyển biến rõ nét so với nhiệm kỳ trước. Trong nhiệm kỳ, đã phát hiện 35 vụ án tham nhũng với 132 bị can, trong đó đã xét xử 26 vụ với 111 bị cáo; thu hồi hơn 11 tỷ đồng.
Tiếp tục triển khai thực hiện hiệu quả Chiến lược cải cách tư pháp đến năm 2020 theo tinh thần Nghị quyết số 49-NQ/TW của Bộ Chính trị nhằm nâng cao hiệu quả các hoạt động điều tra, truy tố, xét xử và thi hành án, đảm bảo tính nghiêm minh của pháp luật và đảm bảo quyền, lợi ích hợp pháp của tổ chức và công dân. Thường xuyên chỉ đạo nâng cao hiệu quả đấu tranh phòng, chống tội phạm và giải quyết các vụ án trọng điểm. Chỉ đạo các cơ quan tố tụng tập trung giải quyết kịp thời, nghiêm minh, đúng pháp luật đối với các vụ án về tham nhũng, kinh tế được phát hiện, đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ chính trị địa phương. Cơ quan thanh tra đã tiến hành 1.530 cuộc thanh tra, kiểm tra, tập trung vào các lĩnh vực dễ phát sinh tiêu cực như: Quản lý đầu tư xây dựng, quản lý sử dụng đất đai, quản lý tài chính ngân sách...
5. Công tác dân vận, hoạt động của MTTQ và các đoàn thể chính trị - xã hội tiếp tục đổi mới nội dung và phương thức hoạt động
5.1. Hệ thống dân vận các cấp tiếp tục được củng cố; bám sát cơ sở, nắm chắc tình hình các tầng lớp nhân dân; nâng cao vai trò tham mưu giúp cấp uỷ triển khai, thực hiện nhiệm vụ công tác dân vận và góp phần giải quyết kịp thời những vấn đề phức tạp ngay từ cơ sở. Đã chỉ đạo thực hiện tốt Quy chế công tác dân vận của hệ thống chính trị; Quy chế dân chủ ở cơ sở. Tổ chức tốt các hoạt động đối thoại với nhân dân; phát huy vai trò của nhân dân trong tham gia giám sát hoạt động của chính quyền các cấp. Đẩy mạnh Chương trình phối hợp công tác giữa Ban Dân vận Tỉnh ủy với Ban Cán sự Đảng UBND tỉnh. Ban Thường vụ Tỉnh ủy đã ban hành Chỉ thị về “Tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với cuộc vận động toàn dân đoàn kết xây dựng nông thôn mới và đô thị văn minh”, gắn với việc thực hiện các phong trào thi đua yêu nước và xây dựng điển hình “Dân vận khéo”50.
5.2. Mặt trận Tổ quốc và các đoàn thể chính trị - xã hội tích cực nâng cao chất lượng hoạt động, tham gia giám sát và phản biện xã hội, góp ý xây dựng Đảng, xây dựng chính quyền; đẩy mạnh công tác tuyên truyền, vận động hội viên, đoàn viên và các tầng lớp nhân dân thực hiện tốt chủ trương của Đảng, chính sách pháp luật của Nhà nước; tích cực tham gia các phong trào thi đua yêu nước; tổ chức tốt hoạt động đền ơn đáp nghĩa, từ thiện, nhân đạo, đoàn kết giúp nhau phát triển kinh tế... góp phần giữ vững ổn định chính trị ở cơ sở, đảm bảo an ninh nông thôn. Cụ thể là:
- Mặt trận Tổ quốc tổ chức thực hiện tốt các giao ước thi đua giữa Ủy ban MTTQ và các tổ chức chính trị - xã hội tỉnh trong thực hiện Cuộc vận động “Toàn dân đoàn kết xây dựng nông thôn mới, đô thị văn minh” giai đoạn 2016-2020. Tích cực vận động đóng góp ủng hộ xây dựng Quỹ “Vì người nghèo”51. Phối hợp triển khai chương trình đánh giá sự hài lòng của người dân đối với sự phục vụ của cơ quan hành chính Nhà nước trên địa bàn tỉnh; tổ chức lấy ý kiến về sự hài lòng của người dân đối với kết quả hoàn thành nhiệm vụ xây dựng nông thôn mới tại các huyện, thành phố. Đã hình thành rõ cơ chế và phương thức vận hành trong công tác giám sát, phản biện xã hội. Tăng cường củng cố mối quan hệ đoàn kết tôn giáo, tích cực vận động đồng bào các tôn giáo sống tốt đời đẹp đạo, chấp hành tốt chủ trương đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước.
- Các cấp công đoàn tập trung chăm lo, bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp, chính đáng của người lao động. Tổ chức đối thoại giữa người lao động với chính quyền, chủ sử dụng lao động để nắm bắt tâm tư, nguyện vọng của người lao động. Tổ chức có hiệu quả phong trào thi đua lao động giỏi, lao động sáng tạo, phát huy sáng kiến, cải tiến kỹ thuật. Trong nhiệm kỳ, đã phát triển mới 127 công đoàn cơ sở với 66.287 đoàn viên, nâng tổng số công đoàn cơ sở lên 1.744 với 140.251 đoàn viên, đạt tỷ lệ thu hút 74,8%.
- Hội Liên hiệp Phụ nữ các cấp hỗ trợ phụ nữ tham gia giải quyết các vấn đề xã hội liên quan đến phụ nữ và thúc đẩy bình đẳng giới; đẩy mạnh các hoạt động hỗ trợ phụ nữ sáng tạo khởi nghiệp phát triển kinh tế, giảm nghèo và xây dựng gia đình hạnh phúc. Tích cực tham gia xây dựng nông thôn mới52. Trong nhiệm kỳ đã tập hợp thu hút được 20.460 hội viên, nâng tổng số hội viên là 415.947, đạt tỷ lệ thu hút 82,3%.
- Hội Nông dân các cấp tích cực vận động, hướng dẫn cán bộ, hội viên, nông dân tham gia xây dựng nông thôn mới; các phong trào thi đua sản xuất kinh doanh giỏi, xây dựng mô hình trang trại, gia trại, các mô hình tổ hợp tác liên kết trong sản xuất và tiêu thụ sản phẩm. Các cấp Hội đã tổ chức có hiệu quả các hoạt động dịch vụ, tư vấn, dạy nghề, hỗ trợ nông dân phát triển sản xuất53. Đã xây dựng được 135 mô hình Hội nông dân cơ sở tham gia bảo vệ môi trường nông thôn. Phát triển mới 32.785 hội viên, nâng tổng số hội viên toàn tỉnh lên 321.021 hội viên, đạt tỷ lệ thu hút 75,7%.
- Hội Cựu chiến binh các cấp triển khai thực hiện hiệu quả phong trào “Cựu chiến binh Nam Định chung sức xây dựng nông thôn mới và khu dân cư văn hóa”. Thực hiện tốt công tác nghĩa tình đồng đội; xây dựng được 217 nhà tình nghĩa cho hội viên cựu chiến binh có hoàn cảnh khó khăn từ nguồn quỹ “Vòng tay đồng đội”. Trong nhiệm kỳ đã kết nạp 22.289 hội viên mới, nâng tổng số hội viên toàn tỉnh lên 112.264 hội viên, đạt tỷ lệ thu hút 97,2%.
- Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh các cấp đã tích cực đổi mới phương thức tuyên truyền, giáo dục truyền thống, lòng yêu nước, tự hào dân tộc và lý tưởng cách mạng cho đoàn viên thanh niên. Tăng cường đoàn kết, tập hợp thanh niên tham gia các phong trào hành động cách mạng, tình nguyện vì cuộc sống cộng đồng54. Giới thiệu kết nạp 6.630 đảng viên là đoàn viên ưu tú (chiếm 63,4%/tổng số kết nạp đảng). Phát triển mới 87.222 đoàn viên, đạt tỷ lệ thu hút 75%.
- Các tổ chức xã hội, xã hội nghề nghiệp hoạt động đúng tôn chỉ mục đích, đáp ứng nhu cầu của hội viên và góp phần thực hiện thắng lợi các nhiệm vụ chính trị, các chương trình phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh.
6. Việc thực hiện Nghị quyết Trung ương 4 (khóa XII) gắn với thực hiện Chỉ thị 05-CT/TW và các quy định về nêu gương đạt được nhiều kết quả tích cực
6.1. Coi trọng việc phát huy vai trò, trách nhiệm của tổ chức đảng, đảng viên, nhất là người đứng đầu cấp ủy, tổ chức đảng, cơ quan nhà nước và các tổ chức chính trị - xã hội trong thực hiện Nghị quyết Trung ương 4 khóa XII về tăng cường xây dựng, chỉnh đốn Đảng; ngăn chặn, đẩy lùi sự suy thoái về tư tưởng chính trị, đạo đức, lối sống, những biểu hiện “tự diễn biến”, “tự chuyển hóa” trong nội bộ. Sau học tập, quán triệt Nghị quyết, các cấp ủy đã kịp thời ban hành kế hoạch, chương trình hành động thực hiện; trong đó xác định rõ nhiệm vụ trọng tâm của từng địa phương, cơ quan, đơn vị để tổ chức thực hiện. Đã chỉ đạo và yêu cầu mỗi cán bộ, đảng viên xây dựng cam kết và kế hoạch thực hiện cam kết hàng năm về việc giữ gìn phẩm chất chính trị, đạo đức, lối sống, không có biểu hiện suy thoái “tự diễn biến”, “tự chuyển hóa” để làm cơ sở kiểm điểm, đánh giá, xếp loại cuối năm. Chỉ đạo thực hiện chặt chẽ, có chất lượng công tác kiểm điểm tự phê bình và phê bình theo các quy định của Trung ương và của tỉnh. Việc ban hành Bộ tiêu chí đánh giá, xếp loại tập thể lãnh đạo, cá nhân cán bộ lãnh đạo, quản lý của tỉnh theo hướng lượng hóa các tiêu chí bằng thang điểm đã góp phần đảm bảo công tác đánh giá xếp loại cán bộ được thực chất và hiệu quả. Sau kiểm điểm, các tập thể, cá nhân đã chú trọng xây dựng kế hoạch để khắc phục, sửa chữa các hạn chế, khuyết điểm, nhất là những việc cần làm ngay. Đa số các cấp ủy, tổ chức đảng và cán bộ, đảng viên đã nêu cao tinh thần trách nhiệm, tập trung giải quyết có hiệu quả các vấn đề nổi cộm, phức tạp ở đơn vị, lĩnh vực mình phụ trách; đồng thời duy trì nề nếp việc đối thoại trực tiếp giữa người đứng đầu cấp ủy, chính quyền với nhân dân. Từ năm 2016-2019, Ban Thường vụ Tỉnh ủy và các huyện ủy, thành ủy đã tiến hành gợi ý kiểm điểm đối với 232 tập thể và cá nhân theo phân cấp quản lý; kết quả sau gợi ý kiểm điểm đã góp phần chấn chỉnh, nâng cao chất lượng, hiệu lực, hiệu quả hoạt động của một số tập thể địa phương, cơ quan, đơn vị.
6.2. Đưa việc thường xuyên giáo dục, rèn luyện phẩm chất đạo đức thành một nội dung quan trọng trong mục tiêu xây dựng Đảng. Việc triển khai và tổ chức thực hiện Chỉ thị số 05-CT/TW của Bộ Chính trị về đẩy mạnh học tập và làm theo tư tưởng, đạo đức, phong cách Hồ Chí Minh được quan tâm lãnh đạo, chỉ đạo và thực hiện đồng bộ với các quy định của Đảng về trách nhiệm nêu gương của cán bộ, đảng viên theo phương châm trách nhiệm càng cao càng phải gương mẫu. Việc ban hành đầy đủ và kịp thời các văn bản triển khai thực hiện Chỉ thị 05-CT/TW đã đặt ra yêu cầu đối với các cấp ủy, địa phương, đơn vị thực hiện ngày càng thiết thực, đi vào chiều sâu55. Nhiều cơ quan, đơn vị đã xây dựng và thực hiện chuẩn mực đạo đức nghề nghiệp, đạo đức công vụ; xác định rõ thẩm quyền, trách nhiệm của tập thể, cá nhân trong điều hành thực hiện chức trách, nhiệm vụ được giao. Duy trì thực hiện nghiêm sinh hoạt Đảng, chế độ giao ban, phối hợp mở rộng dân chủ trong lãnh đạo tập thể, đề cao trách nhiệm cá nhân trong thực hiện nhiệm vụ. Đã chỉ đạo đẩy mạnh thực hiện toàn diện 6 nhóm nội dung của Chỉ thị, trong đó tập trung việc học tập chuyên đề toàn khóa, hàng năm; đưa việc thực hiện Chỉ thị vào chương trình, kế hoạch hành động của cấp ủy gắn với thực hiện nhiệm vụ chính trị, giải quyết kịp thời những vấn đề trọng tâm, nổi cộm ở các địa phương, đơn vị. Gắn thực hiện Chỉ thị với tổ chức tốt các cuộc vận động, các phong trào thi đua yêu nước của các cấp, các ngành, tạo hiệu ứng tích cực trong toàn xã hội. Quá trình tổ chức triển khai, thực hiện Chỉ thị đã xuất hiện nhiều mô hình hay, cách làm hiệu quả56, những cá nhân, tập thể điển hình tiên tiến trên các lĩnh vực của đời sống xã hội57.
7. Phương thức lãnh đạo của các cấp ủy đảng được đổi mới; hiệu lực, hiệu quả quản lý, điều hành của các cấp chính quyền được tăng cường
Tiếp tục đổi mới phương thức lãnh đạo của Đảng; xây dựng và chỉ đạo triển khai thực hiện nghiêm Quy chế làm việc của cấp ủy, các quy định, quy trình công tác của các cấp ủy từ tỉnh đến cơ sở. Thực hiện chế độ tập thể lãnh đạo đi đôi với phát huy tính chủ động, sáng tạo và trách nhiệm của cá nhân, nhất là trách nhiệm của người đứng đầu. Coi trọng việc phát huy vai trò, trách nhiệm của các tổ chức đảng, đảng viên, cấp ủy viên hoạt động trong các cơ quan nhà nước, Mặt trận Tổ quốc và các tổ chức chính trị - xã hội. Thực hiện cải cách thủ tục hành chính trong Đảng theo hướng giảm bớt thủ tục, giấy tờ, hội họp.
Tập trung lãnh đạo, chỉ đạo tổ chức thành công cuộc bầu cử đại biểu Quốc hội khóa XIV và đại biểu Hội đồng nhân dân các cấp nhiệm kỳ 2016-2021; tỷ lệ cử tri đi bầu cử đạt cao (98,19%): bầu đủ 9/9 đại biểu Quốc hội, 67/67 đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh, 391/394 đại biểu Hội đồng nhân dân cấp huyện và 5.954/6.148 đại biểu Hội đồng nhân dân cấp xã. Trong nhiệm kỳ, tổ chức và hoạt động của Hội đồng nhân dân các cấp có nhiều đổi mới: Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động của Hội đồng nhân dân; thực hiện thảo luận và quyết định dân chủ, công khai nhiều vấn đề quan trọng, ban hành Nghị quyết của các kỳ họp để phục vụ kịp thời mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội của địa phương. Công tác giám sát của Hội đồng nhân dân được tăng cường, tập trung vào các vấn đề cấp thiết được cử tri và dư luận quan tâm. Hoạt động tiếp xúc cử tri và công tác dân nguyện được Đoàn đại biểu Quốc hội tỉnh và Hội đồng nhân dân các cấp thực hiện theo đúng luật định; các ý kiến, kiến nghị của cử tri được tiếp thu và tổ chức trả lời nghiêm túc trong các kỳ họp.
Uỷ ban nhân dân các cấp tập trung chỉ đạo đẩy mạnh thực hiện các nhiệm vụ trọng tâm về phát triển kinh tế - xã hội, đảm bảo quốc phòng, an ninh, xây dựng nông thôn mới, đô thị văn minh. Chỉ đạo thực hiện nghiêm Chỉ thị của Thủ tướng Chính phủ về việc chấn chỉnh kỷ cương, kỷ luật và đạo đức công vụ. Tích cực chỉ đạo đẩy mạnh công tác cải cách hành chính, xây dựng chính quyền điện tử; nâng cao tính công khai, minh bạch trong quản lý tài chính ngân sách và tài sản công; góp phần ngăn chặn tình trạng nhũng nhiễu, tiêu cực, gây phiền hà cho người dân và doanh nghiệp. Thực hiện đồng bộ các giải pháp nhằm nâng cao các Chỉ số nâng cao năng lực cạnh tranh cấp tỉnh (PCI), Chỉ số cải cách hành chính (Par Index), Chỉ số hiệu quả quản trị và hành chính công cấp tỉnh (PAPI) và Chỉ số hài lòng về sự phục vụ hành chính (SIPAS). Uỷ ban nhân dân tỉnh đã thành lập tổ công tác kiểm tra, rà soát việc giải quyết các vụ việc khiếu nại, tố cáo phức tạp đông người và tiến hành kiểm tra việc triển khai thực hiện các nhiệm vụ, kết luận, chỉ đạo do Thường trực Tỉnh ủy, Uỷ ban nhân dân tỉnh giao. Đã thành lập và đưa vào hoạt động hiệu quả Trung tâm Phục vụ Hành chính công tỉnh Nam Định; khai trương và đưa vào vận hành thí điểm Trung tâm Điều hành đô thị thông minh, triển khai thí điểm dịch vụ đô thị thông minh tỉnh. Tập trung sắp xếp các đơn vị sự nghiệp công lập và các đơn vị tự chủ đảm bảo một phần và toàn bộ về chi phí hoạt động58. Chỉ đạo đẩy mạnh việc sắp xếp tổ chức bộ máy của các sở, ban, ngành, cấp huyện theo hướng thực hiện nhiều nhiệm vụ, đồng thời tránh chồng chéo, trùng lắp, nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý điều hành của bộ máy chính quyền. Công tác quản lý nhà nước về tôn giáo, tín ngưỡng được thực hiện theo hướng chủ động; kịp thời giải quyết nhu cầu chính đáng, hợp pháp các hoạt động tôn giáo trên địa bàn tỉnh.
IV. KẾT QUẢ THỰC HIỆN CÁC CHỈ TIÊU ĐẠI HỘI ĐẢNG BỘ TỈNH LẦN THỨ XIX (NHIỆM KỲ 2015 - 2020)
Chỉ tiêu |
Đơn vị |
Thực hiện giai đoạn 2010-2015 |
Chỉ tiêu Đại hội XIX |
Kết quả thực hiện |
Ghi chú |
---|---|---|---|---|---|
1. Tốc độ tăng bình quân hàng năm Tổng sản phẩm trong tỉnh GRDP (giá so sánh 2010) |
% |
6,2 |
7,5-8 |
7,9 |
Đạt chỉ tiêu |
2. Cơ cấu kinh tế đến năm 2020 |
|
|
|
|
Vượt chỉ tiêu |
- Nông, lâm, thủy sản |
% |
24,0 |
18,0 |
17,9 |
|
- Công nghiệp, xây dựng và dịch vụ |
% |
76,0 |
82,0 |
82,1 |
|
3. Tốc độ tăng bình quân Giá trị sản xuất nông, lâm, thủy sản (giá so sánh 2010) |
% |
2,9 |
2,5-3,0 |
2,7 |
Đạt chỉ tiêu |
4. Tốc độ tăng bình quân Giá trị sản xuất công nghiệp (giá so sánh 2010) |
% |
11,3 |
13-14 |
13,7 |
Đạt chỉ tiêu |
5. Tốc độ tăng bình quân Giá trị các ngành dịch vụ (giá so sánh 2010) |
% |
6,1 |
8-8,5 |
8,1 |
Đạt chỉ tiêu |
6. Tổng giá trị hàng xuất khẩu đến năm 2020 |
Tỷ USD |
0,98 |
1,8-2,0 |
2,1 |
Vượt chỉ tiêu |
7. Tốc độ tăng hàng năm vốn đầu tư toàn xã hội |
% |
15,0 |
15-16 |
17,4 |
Vượt chỉ tiêu |
8. Thu ngân sách trên địa bàn năm 2020 |
Tỷ đồng |
|
5.500-6.000 |
6.000 |
Đạt chỉ tiêu |
9. Tỷ lệ bao phủ bảo hiểm y tế đến năm 2020 |
% |
|
80 |
91 (59) |
Vượt chỉ tiêu |
10. Tỷ lệ giảm sinh hàng năm |
% |
0,2 |
0,1-0,15 |
0,1 |
Đạt chỉ tiêu |
11. Tỷ lệ hộ nghèo giảm hàng năm |
% |
0,9 |
1-1,5 |
1,0 |
Đạt chỉ tiêu |
12. Tỷ lệ lao động qua đào tạo đến năm 2020 |
% |
60,0 |
70-75 |
72,0 |
Đạt chỉ tiêu |
13. Mục tiêu xây dựng nông thôn mới (NTM) đến năm 2020 |
% |
|
Tỉnh đạt chuẩn NTM |
Hoàn thành trước 1,5 năm |
Vượt chỉ tiêu |
14. Tỷ lệ dân số nông thôn được cung cấp nước hợp vệ sinh đạt từ 99,9% (Trong đó được sử dụng nước sạch đạt từ 95% trở lên) |
% |
|
95,0 |
95,0 |
Đạt chỉ tiêu |
15. Xây dựng hệ thống chính trị |
|
|
|
|
|
- Tỷ lệ tổ chức cơ sở đảng hoàn thành tốt nhiệm vụ |
% |
|
80% |
89,4 |
Vượt chỉ tiêu |
- Tỷ lệ đảng viên hoàn thành tốt nhiệm vụ |
% |
|
80% |
87,85 |
Vượt chỉ tiêu |
- Tỷ lệ chính quyền cơ sở đạt vững mạnh |
% |
|
80% |
81,8 |
Vượt chỉ tiêu |
V. ĐÁNH GIÁ TỔNG QUÁT VỀ KẾT QUẢ ĐẠT ĐƯỢC VÀ NGUYÊN NHÂN
1. Đánh giá chung về kết quả đạt được
Nhiệm kỳ 2015-2020, trong bối cảnh tình hình trong nước, quốc tế có những thuận lợi cơ bản nhưng còn gặp nhiều khó khăn, thách thức do ảnh hưởng bởi thiên tai, thời tiết, đại dịch Covid-1960, dịch tả lợn Châu Phi và một số thay đổi lớn trong cơ chế chính sách, nhất là Luật Đầu tư công, Luật Quy hoạch, Luật Đất đai và việc nâng cao hệ thống các tiêu chí trong xây dựng nông thôn mới, đã ảnh hưởng trực tiếp đến việc điều hành và thực hiện các mục tiêu Đại hội61. Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh đã chỉ đạo, ban hành 05 Nghị quyết chuyên đề để tập trung lãnh đạo, chỉ đạo thực hiện; đồng thời động viên các cấp, các ngành, quân và dân tỉnh nhà chủ động khắc phục mọi khó khăn, ra sức thi đua hoàn thành các mục tiêu của Nghị quyết Đại hội Đảng bộ tỉnh lần thứ XIX. Kết quả, đã nỗ lực phấn đấu hoàn thành thắng lợi, toàn diện các mục tiêu, nhiệm vụ của cả nhiệm kỳ, đạt được nhiều kết quả nổi bật, tạo được nhiều dấu ấn rõ nét: 15/15 chỉ tiêu chủ yếu đều đạt và vượt kế hoạch đề ra, trong đó có những chỉ tiêu đạt cao nhất từ trước đến nay62; xây dựng nông thôn mới là một trong 2 tỉnh dẫn đầu cả nước; một số dự án, công trình trọng điểm đã hoàn thành và đang triển khai thực hiện trong nhiệm kỳ 2015-2020 tạo tiền đề thuận lợi cho sự phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh trong thời gian tới; văn hóa - xã hội đạt được nhiều thành tích mới; ngành giáo dục - đào tạo duy trì thành tích 25 năm liên tục nằm trong tốp dẫn đầu cả nước; đời sống vật chất, tinh thần của nhân dân tiếp tục được cải thiện rõ rệt; quốc phòng, an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội được giữ vững và tăng cường; chất lượng công tác xây dựng Đảng được nâng lên; tổ chức bộ máy của hệ thống chính trị được tinh gọn, hoạt động hiệu lực, hiệu quả… Những kết quả, thành tích nổi bật trong nhiệm kỳ 2015-202063 đã khẳng định sự đoàn kết, thống nhất cao trong toàn Đảng bộ và đồng thuận của nhân dân cùng với sự nỗ lực, cố gắng, phấn đấu của cả hệ thống chính trị đã mang lại sự chuyển biến mạnh mẽ trong việc thực hiện các nhiệm vụ chính trị, phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh. Đây là nền tảng tiền đề thuận lợi để tỉnh nhà bước vào giai đoạn phát triển mới (giai đoạn 2020-2025) nhanh và bền vững; hướng tới mục tiêu đến năm 2030, là tỉnh phát triển khá của vùng đồng bằng sông Hồng.
2. Nguyên nhân chủ yếu của kết quả đạt được
(1) Sự đoàn kết, thống nhất và tinh thần chỉ đạo quyết liệt, hiệu quả của Ban Chấp hành, Ban Thường vụ, Thường trực Tỉnh ủy đã tạo được sự lan tỏa rộng rãi trong toàn Đảng bộ về ý chí quyết tâm triển khai, thực hiện thắng lợi các mục tiêu, nhiệm vụ của cả nhiệm kỳ.
(2) Đã tập trung huy động được sức mạnh của cả hệ thống chính trị, sự đồng thuận của các tầng lớp nhân dân, cộng đồng doanh nghiệp cùng sự nỗ lực cố gắng của các cấp, các ngành trong việc đẩy mạnh các phong trào thi đua yêu nước để phấn đấu hoàn thành và hoàn thành vượt mức các mục tiêu, nhiệm vụ của Nghị quyết Đại hội Đảng bộ tỉnh lần thứ XIX.
(3) Có sự quan tâm lãnh đạo, chỉ đạo thường xuyên của Bộ Chính trị, Ban Bí thư Trung ương Đảng, Quốc hội, Chính phủ; sự giúp đỡ hiệu quả của các ban, bộ, ngành, đoàn thể Trung ương; sự ủng hộ, hợp tác của các tỉnh, thành phố trong cả nước.
(4) Đảng bộ tỉnh trong nhiệm kỳ 2015-2020 đã bám sát Quy chế làm việc của Tỉnh ủy và các quy định của Đảng, chính sách pháp luật của Nhà nước; tích cực, chủ động huy động và tạo các nguồn lực để đầu tư kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội và xây dựng nông thôn mới; tập trung triển khai thực hiện đồng bộ, toàn diện, có trọng tâm, trọng điểm đối với các nhiệm vụ chính trị trọng tâm về xây dựng Đảng, phát triển kinh tế - xã hội, đảm bảo quốc phòng - an ninh.
(5) Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh đã kế thừa kinh nghiệm lãnh đạo, chỉ đạo và phát huy thành tích, kết quả đạt được của các nhiệm kỳ trước; đề ra nhiều chủ trương, cơ chế, chính sách mới phù hợp, đúng pháp luật, đảm bảo sự kết hợp hài hòa giữa lợi ích của nhà nước, doanh nghiệp và cộng đồng dân cư, tạo động lực cho phát triển.
B. HẠN CHẾ, KHUYẾT ĐIỂM VÀ NGUYÊN NHÂN
1. Hạn chế, khuyết điểm
(1) Kinh tế của tỉnh phát triển chưa tương xứng với tiềm năng và lịch sử của tỉnh từ thời Pháp thuộc cho đến những năm đầu đổi mới. Tỉnh chưa xúc tiến, thu hút được các nhà đầu tư có vốn lớn, công nghệ cao để sản xuất ra các sản phẩm chủ lực, có giá trị gia tăng cao và sức cạnh tranh trên thị trường. Thu ngân sách còn thấp so với các địa phương trong vùng. Phát triển kinh tế biển chưa tương xứng với tiềm năng, lợi thế của tỉnh. Việc xây dựng, phát triển thành phố Nam Định từng bước hình thành một số chức năng trung tâm vùng Nam đồng bằng sông Hồng tuy có nhiều cố gắng nhưng chưa tạo sự chuyển biến rõ nét.
Một số dự án lớn, công trình trọng điểm của tỉnh có tiến độ triển khai thực hiện chậm so với dự kiến đầu nhiệm kỳ; nhất là: Dự án Tuyến đường trục phát triển kết nối vùng kinh tế biển với đường cao tốc Cầu Giẽ - Ninh Bình, Nhà máy nhiệt điện BOT Nam Định I, Khu công nghiệp dệt may Rạng Đông, Xử lý Khu công nghiệp Mỹ Trung...
(2) Công tác cải cách hành chính, cải thiện môi trường đầu tư một số mặt chưa đạt yêu cầu: Thủ tục về đất đai, đầu tư đối với doanh nghiệp và nhà đầu tư còn nhiều khó khăn, vướng mắc; Công tác quy hoạch chưa bám sát yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội, giữa các quy hoạch còn thiếu đồng bộ; Sự phối hợp giữa cấp và ngành, giữa ngành với ngành ở một số thời điểm chưa chặt chẽ; Việc ứng dụng công nghệ thông tin vào quản lý, điều hành chưa phát huy hết tính hiệu quả; Việc phối hợp theo dõi, tính toán các số liệu thống kê kinh tế - xã hội của từng ngành còn nhiều bất cập; Quỹ đất để phục vụ cho công tác xúc tiến, thu hút đầu tư các dự án có vốn lớn, công nghệ cao và các nhà đầu tư ở tầm chiến lược còn hạn chế.
(3) Hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước trên một số lĩnh vực chưa đáp ứng yêu cầu: Sản xuất công nghiệp, thương mại, dịch vụ tuy tiếp tục phát triển nhưng nhìn chung nền kinh tế vẫn chưa hình thành được các doanh nghiệp có giá trị và quy mô lớn; chưa tạo ra được nhiều sản phẩm chủ lực, có giá trị gia tăng cao, có sức cạnh tranh trên thị trường. Sản xuất nông nghiệp có quy mô còn nhỏ, chuyển dịch cơ cấu chưa mạnh; tái cơ cấu nông nghiệp thực hiện chưa đồng bộ, còn chậm, chuyển đổi cơ cấu cây trồng vật nuôi chưa thực sự bền vững, chưa tạo được gắn kết giữa sản xuất, chế biến và tiêu thụ sản phẩm; tập trung, tích tụ ruộng đất còn khó khăn, còn tình trạng bỏ hoang ruộng đất canh tác. Công tác quản lý tài nguyên môi trường còn nhiều bất cập. Công tác quản lý đất đai tuy có chuyển biến nhưng còn diễn biến phức tạp. Quản lý nhà nước về văn hóa, nghệ thuật, tôn giáo, tín ngưỡng, y tế, giáo dục có mặt còn hạn chế. Công tác lãnh đạo, chỉ đạo và tổ chức triển khai thực hiện nhiệm vụ quốc phòng, an ninh, nội chính ở một số địa phương, cơ quan có thời điểm chưa được quan tâm đúng mức. Một số loại tội phạm, tệ nạn xã hội còn tiềm ẩn phức tạp. Tình trạng khiếu kiện đông người, vượt cấp chưa được giải quyết dứt điểm.
(4) Năng lực lãnh đạo, sức chiến đấu của một số tổ chức đảng và đảng viên chưa đáp ứng được yêu cầu nhiệm vụ trong tình hình mới. Công tác nắm bắt diễn biến tình hình tư tưởng của cán bộ, đảng viên, nhân dân và định hướng dư luận có lúc, có nơi còn chậm. Việc thực hiện Nghị quyết Trung ương 4 (khóa XI, XII) gắn với học tập và làm theo tư tưởng, đạo đức, phong cách Hồ Chí Minh và các quy định nêu gương của cán bộ, đảng viên chưa đều, chưa thực sự đi vào chiều sâu, một số nơi thực hiện còn mang tính hình thức. Công tác kiểm tra, giám sát và thi hành kỷ luật Đảng của một số cấp ủy chưa quyết liệt, chưa chủ động nắm chắc tình hình tổ chức đảng, đảng viên khi có dấu hiệu vi phạm. Chưa phát huy đầy đủ vai trò, trách nhiệm của các tổ chức đảng trong hệ thống chính trị và của nhân dân trong công tác kiểm tra giám sát. Việc thực hiện các giải pháp phòng, chống tham nhũng hiệu quả chưa cao; vẫn còn xảy ra tình trạng nhũng nhiễu, tiêu cực trong khu vực hành chính, dịch vụ công.
(5) Công tác dân vận, hoạt động của Mặt trận Tổ quốc và các đoàn thể chính trị - xã hội đã được đổi mới về nội dung, phương thức hoạt động; tuy nhiên có việc chưa theo kịp yêu cầu nhiệm vụ tình hình mới; việc tập hợp, đoàn kết đoàn viên, hội viên còn gặp khó khăn. Việc nắm tình hình nhân dân, phối hợp tham mưu giải quyết những vấn đề phức tạp nảy sinh, nhất là ở một số cơ sở còn bị động, hiệu quả chưa cao; công tác tham mưu tổ chức hoạt động đối thoại của người đứng đầu cấp ủy, chính quyền với nhân dân chưa thường xuyên.
2. Nguyên nhân của những hạn chế, yếu kém
2.1. Nguyên nhân khách quan
(1) Những quy định của pháp luật, cơ chế, chính sách còn chồng chéo, thiếu chặt chẽ, chưa ổn định, liên tục thay đổi64 nên rất khó khăn trong quá trình thực hiện, ảnh hưởng trực tiếp đến tiến độ triển khai một số dự án, công trình trọng điểm của tỉnh, từ đó tác động trực tiếp đến mục tiêu tạo bước đột phá về kinh tế.
(2) Quy mô nền kinh tế nhỏ; hầu hết các doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh là các doanh nghiệp vừa và nhỏ, năng lực cạnh tranh thấp, hiệu quả sản xuất kinh doanh không cao. Vì vậy, tỉnh chưa có điều kiện về nguồn lực để đẩy nhanh tiến độ triển khai thực hiện các dự án, công trình trọng điểm và xây dựng thành phố Nam Định từng bước hình thành rõ nét một số chức năng trung tâm vùng Nam đồng bằng sông Hồng.
(3) Một số nhà đầu tư hạ tầng khu, cụm công nghiệp chưa có nhiều giải pháp tích cực để thu hút các nhà đầu tư thứ cấp; nhất là nhà đầu tư hạ tầng Khu công nghiệp dệt may Rạng Đông.
(4) Tình hình thiên tai, thời tiết, dịch bệnh có diễn biến phức tạp, bất thường, khó lường như: Bão số 1 năm 2016, bệnh lùn sọc đen ở lúa năm 2017, dịch tả lợn Châu Phi năm 2019, đại dịch Covid-19… đã gây nhiều thiệt hại và ảnh hưởng lớn đến sản xuất, đời sống của nhân dân.
(5) Những tác động tiêu cực, mặt trái của nền kinh tế thị trường; sự bùng nổ của công nghệ thông tin, nhất là internet và mạng xã hội, tuy mang lại nhiều lợi ích nhưng cũng còn những kẽ hở để các thế lực thù địch lợi dụng tác động, chống phá, làm ảnh hưởng xấu đến tư tưởng, tình cảm, giảm lòng tin của một bộ phận nhân dân đối với Đảng, Nhà nước.
2.2. Nguyên nhân chủ quan
(1) Một số cấp ủy đảng, chính quyền các cấp, cơ quan, đơn vị và người đứng đầu chưa thật chủ động, sáng tạo trong việc cụ thể hóa Nghị quyết Đại hội, các Nghị quyết chuyên đề toàn khóa của Tỉnh ủy để tổ chức triển khai thực hiện nhiệm vụ thuộc ngành, lĩnh vực mình phụ trách. Tinh thần chỉ đạo quyết liệt của Ban Thường vụ, Thường trực Tỉnh ủy chưa được một số cấp, ngành quán triệt sâu sắc; quá trình tổ chức thực hiện có nơi, có lúc, có thời điểm còn cầm chừng, hình thức, không chủ động, quyết liệt, còn trông chờ ỷ lại vào sự chỉ đạo của cấp trên. Một số cấp ủy đảng chưa coi trọng và phát huy đúng mức vai trò của Mặt trận Tổ quốc, các đoàn thể nhân dân, các tổ chức xã hội trong quá trình triển khai nhiệm vụ.
(2) Công tác kiểm tra, giám sát, theo dõi, đôn đốc thực hiện trong thực thi công vụ ở một số cơ quan, đơn vị còn chưa nghiêm; việc phát hiện, chấn chỉnh và xử lý vi phạm chưa kịp thời và triệt để; vẫn còn tình trạng một bộ phận cán bộ, đảng viên suy thoái về tư tưởng chính trị, đạo đức lối sống, thiếu tâm huyết, gương mẫu, vi phạm quy định của Đảng, pháp luật của Nhà nước, dẫn đến phải xử lý kỷ luật.
(3) Công tác cải cách hành chính, thực hiện đồng bộ các giải pháp xúc tiến và thu hút đầu tư tuy đã được quan tâm chỉ đạo quyết liệt nhưng việc tổ chức thực hiện ở một số ngành, địa phương chưa thực sự triệt để, kết quả chưa cao; năng lực, phẩm chất, ý thức kỷ luật của một bộ phận cán bộ, công chức, viên chức chưa đáp ứng yêu cầu, còn có biểu hiện thiếu trách nhiệm, gây phiền hà, nhũng nhiễu đối với doanh nghiệp, nhà đầu tư. Công tác xúc tiến đầu tư, thương mại, quảng bá hình ảnh của tỉnh còn hạn chế.
(4) Một số cấp ủy, địa phương, cơ quan, đơn vị vẫn còn có biểu hiện né tránh, đùn đẩy, buông lỏng trong công tác quản lý. Công tác phối hợp giữa cấp với ngành, giữa ngành với ngành chưa thực sự chặt chẽ. Một số vi phạm về đất đai, môi trường, khiếu nại tố cáo chưa được giải quyết kịp thời ngay từ cơ sở; một số địa phương chưa chú trọng đối thoại để lắng nghe ý kiến, nguyện vọng của người dân trong quá trình giải quyết khiếu nại, tố cáo.
(5) Việc chấp hành các quy định của pháp luật ở một số địa phương, cơ quan, đơn vị có lúc, có thời điểm chưa nghiêm, nhất là trong lĩnh vực: Quản lý đầu tư xây dựng, đất đai, bảo vệ môi trường, giải phóng mặt bằng... Ý thức tuân thủ pháp luật, tôn trọng cộng đồng của một bộ phận cán bộ, đảng viên và nhân dân chưa tốt.
C. BÀI HỌC KINH NGHIỆM
Từ thực tiễn lãnh đạo, chỉ đạo thực hiện nhiệm vụ chính trị trong nhiệm kỳ qua, Đảng bộ rút ra một số bài học kinh nghiệm chủ yếu sau:
(1) Đặc biệt coi trọng công tác xây dựng Đảng và hệ thống chính trị; tăng cường sự đoàn kết, thống nhất trong Đảng bộ, trước hết là Ban Chấp hành, Ban Thường vụ và Thường trực cấp ủy trên cơ sở nguyên tắc tập trung dân chủ, tập thể lãnh đạo, cá nhân phụ trách; chú trọng chăm lo xây dựng đội ngũ cán bộ các cấp có đủ phẩm chất, năng lực đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ, nhất là phát huy vai trò và đề cao trách nhiệm của người đứng đầu… là những nhân tố quyết định thành công.
(2) Tiếp tục đổi mới phương thức lãnh đạo của Đảng đối với hệ thống chính trị; lựa chọn đúng các nhiệm vụ trọng tâm của cả nhiệm kỳ để tập trung lãnh đạo, chỉ đạo; đồng thời mở rộng, phát huy dân chủ, huy động sức mạnh tổng hợp của cả hệ thống chính trị và nhân dân tham gia để thực hiện thắng lợi các mục tiêu, nhiệm vụ đã đề ra65 .
(3) Bảo đảm hài hòa, cân đối giữa phát triển kinh tế, bảo vệ môi trường và phát triển văn hóa, xã hội với tăng cường củng cố quốc phòng, an ninh. Khai thác và phân bổ hợp lý, có trọng tâm, trọng điểm các nguồn lực nhằm thúc đẩy kinh tế phát triển nhanh, bền vững; đồng thời xây dựng nền văn hóa, con người phát triển toàn diện.
(4) Bám sát sự ủng hộ, giúp đỡ của Trung ương, đồng thời thực hiện xã hội hóa các nguồn lực và đa dạng hóa các hình thức đầu tư để huy động mọi nguồn lực, nhất là nguồn lực từ các thành phần kinh tế cho đầu tư phát triển. Kịp thời rà soát, sửa đổi, bổ sung đồng bộ các cơ chế chính sách, cải thiện môi trường đầu tư; đồng thời thực hiện công khai, minh bạch trong huy động và sử dụng các nguồn lực, bảo đảm đúng quy định của Nhà nước.
(5) Thường xuyên quán triệt sâu sắc các chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật Nhà nước để vận dụng sáng tạo vào điều kiện cụ thể của địa phương; đảm bảo sự phối hợp chặt chẽ, đồng bộ giữa các cấp, các ngành trong quá trình tổ chức thực hiện. Kiên trì, quyết liệt chỉ đạo các việc lớn, việc khó, tạo thế phát triển nhanh, mạnh, ổn định, lâu dài đối với kinh tế - xã hội của tỉnh. Giữ vững ổn định chính trị - xã hội, kịp thời giải quyết những khó khăn, vướng mắc, mâu thuẫn phát sinh ngay từ cơ sở, tạo môi trường thuận lợi để phát triển.
Phần thứ hai
MỤC TIÊU TỔNG QUÁT VÀ CHỈ TIÊU CHỦ YẾU
NHIỆM KỲ 2020-2025
Tình hình thế giới sẽ tiếp tục diễn biến nhanh chóng, phức tạp, khó lường; cạnh tranh chiến lược, xung đột cục bộ tiếp tục diễn ra dưới nhiều hình thức và gay gắt hơn, nhưng hòa bình, hợp tác và phát triển vẫn là xu thế lớn. Toàn cầu hóa và hội nhập quốc tế tạo thời cơ, thuận lợi, đồng thời cũng đặt ra nhiều khó khăn, thách thức… ảnh hưởng lớn đến sự phát triển chung của cả nước, trong đó có những mặt tác động trực tiếp đối với tỉnh ta. Ở trong nước sau gần 35 năm đổi mới, thế và lực của đất nước, sức mạnh tổng hợp quốc gia, uy tín quốc tế của đất nước ngày càng được nâng cao, tạo ra những tiền đề quan trọng để xây dựng và bảo vệ Tổ quốc. Năm năm tới, nước ta tiếp tục hội nhập quốc tế sâu, rộng hơn, sẽ thực hiện đầy đủ các cam kết khi tham gia các hiệp định thương mại tự do thế hệ mới với nhiều thuận lợi cùng với những khó khăn, thách thức mới. Nền kinh tế phát triển chưa bền vững; nguy cơ rơi vào bẫy thu nhập trung bình đang là hiện hữu; bốn nguy cơ mà Đảng ta đã chỉ ra còn tồn tại, có mặt còn gay gắt hơn. Các thế lực thù địch tiếp tục tăng cường chống phá Đảng, Nhà nước ta. Tình hình Biển Đông tiềm ẩn nhiều nguy cơ phức tạp, khó lường. Cuộc đấu tranh bảo vệ chủ quyền biển, đảo và toàn vẹn lãnh thổ còn cam go, phức tạp, lâu dài; những đòi hỏi mới của Cách mạng công nghiệp lần thứ tư; hệ lụy của biến đổi khí hậu, thiên tai, dịch bệnh… là những thách thức lớn, ảnh hưởng trực tiếp đến nước ta trong thời gian tới.
Ở trong tỉnh, tình hình chính trị, xã hội ổn định; thành quả phát triển kinh tế - xã hội đạt được trong những năm qua đã tạo ra thế và lực mới. Môi trường đầu tư ngày càng được cải thiện, kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội được tăng cường, các dự án động lực đang được triển khai đồng bộ; cơ cấu kinh tế tiếp tục có sự chuyển dịch tích cực, chất lượng tăng trưởng đã có những cải thiện; xây dựng nông thôn mới đạt được nhiều thành tựu nổi bật. Sự đoàn kết, thống nhất trong Đảng bộ, sự đồng thuận trong nhân dân, sự ổn định về chính trị tiếp tục là tiền đề, là động lực cho sự phát triển của tỉnh những năm tiếp theo. Tuy nhiên, bên cạnh những mặt thuận lợi, chúng ta cũng còn phải đối mặt với nhiều khó khăn, thách thức cần phải vượt qua để có thể phát triển nhanh và bền vững hơn.
I. MỤC TIÊU TỔNG QUÁT
Tiếp tục khơi dậy truyền thống văn hiến, anh hùng, sức mạnh đại đoàn kết toàn dân, huy động và sử dụng hiệu quả mọi nguồn lực, nhất là nguồn lực con người để xây dựng tỉnh Nam Định phát triển nhanh và bền vững. Tập trung xây dựng chỉnh đốn Đảng và hệ thống chính trị trong sạch, vững mạnh, tinh gọn, hoạt động hiệu lực, hiệu quả. Đẩy mạnh đổi mới sáng tạo, nâng cao chất lượng tăng trưởng kinh tế; chú trọng sản xuất nông nghiệp sạch, công nghiệp công nghệ cao có nguồn thu lớn cho ngân sách Nhà nước. Tăng cường khai thác tiềm năng thế mạnh vùng kinh tế biển để trở thành vùng kinh tế động lực phía Nam của tỉnh. Xây dựng chính quyền điện tử, đô thị thông minh, nông thôn mới nâng cao, kiểu mẫu; Chú trọng bảo vệ môi trường và phát triển toàn diện lĩnh vực văn hóa, xã hội. Tăng cường củng cố quốc phòng, an ninh, giữ vững an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội. Phấn đấu đến năm 2030, Nam Định là tỉnh phát triển khá của cả nước.
II. CÁC CHỈ TIÊU CHỦ YẾU CỦA GIAI ĐOẠN 2020 - 2025
(1) Tổng sản phẩm GRDP (giá so sánh 2020) tăng bình quân 8,5-9,5%/năm. Thu nhập thực tế bình quân đầu người đến năm 2025: trên 100 triệu đồng/người/năm.
(2) Cơ cấu kinh tế đến năm 2025:
- Nông, lâm nghiệp và thủy sản: 11%
- Công nghiệp, xây dựng, dịch vụ: 89%
(3) Chỉ số sản xuất công nghiệp (IIP) hàng năm tăng từ 14-14,5%/năm
(4) Tổng giá trị hàng xuất khẩu trên địa bàn năm 2025 đạt trên 4,0 tỷ USD.
(5) Tổng vốn đầu tư xã hội trên địa bàn tăng 16,5-17,5%/năm.
(6) Thu ngân sách nhà nước từ kinh tế trên địa bàn năm 2025 đạt trên 10.000 tỷ đồng.
(7) Tỷ lệ lao động đã qua đào tạo đến 2025 đạt 80%.
(8) Tỷ lệ hộ nghèo không thuộc chính sách bảo trợ xã hội đến năm 2025 giảm xuống còn dưới 0,15% (theo chuẩn nghèo tiếp cận đa chiều áp dụng cho giai đoạn 2021-2025).
(9) Tỷ lệ tham gia bảo hiểm y tế đến năm 2025 trên 95% dân số.
(10) Tỷ lệ dân số nông thôn được sử dụng nước hợp vệ sinh đạt 100% (trong đó tỷ lệ được cung cấp nước sạch đạt trên 98% dân số).
(11) Phấn đấu đến năm 2025: 50% số xã, thị trấn trở lên đạt chuẩn nông thôn mới nâng cao; 25% số xã, thị trấn trở lên đạt chuẩn nông thôn mới kiểu mẫu; 50% số huyện đạt chuẩn nông thôn mới nâng cao; huyện Hải Hậu được công nhận huyện nông thôn mới kiểu mẫu.
(12) Chỉ tiêu xây dựng Đảng và hệ thống chính trị:
- Tỷ lệ tổ chức cơ sở đảng, đảng viên hoàn thành tốt nhiệm vụ trở lên đạt 80%; trong đó “Hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ” từ 15% đến 20%.
- Tỷ lệ chính quyền cơ sở vững mạnh đạt 80% trở lên.
Phần thứ ba
NHIỆM VỤ, GIẢI PHÁP CHỦ YẾU
VÀ CÁC KHÂU TRỌNG TÂM, ĐỘT PHÁ
NHIỆM KỲ 2020-2025
I. CÁC NHIỆM VỤ, GIẢI PHÁP CHỦ YẾU
1. Tiếp tục nâng cao chất lượng công tác quy hoạch và đầu tư kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội phục vụ nhu cầu phát triển kinh tế
1.1. Nâng cao chất lượng công tác quy hoạch và quản lý thực hiện quy hoạch phục vụ nhu cầu phát triển kinh tế. Tập trung nghiên cứu lập quy hoạch tỉnh đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2050 trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt, đảm bảo đồng bộ, thống nhất với quy hoạch vùng và quy hoạch quốc gia. Xây dựng kế hoạch tổng thể quản lý tài nguyên đất, bảo đảm tính thống nhất, đồng bộ, bền vững, hiệu quả, tiết kiệm trong sử dụng đất. Tập trung thực hiện tốt các Quy hoạch trọng điểm: Quy hoạch chung xây dựng thành phố Nam Định đến năm 2040, tầm nhìn đến năm 2050; Quy hoạch chung xây dựng khu chức năng phía Nam đô thị Rạng Đông đến năm 2040. Hoàn thành điều chỉnh Quy hoạch chung xây dựng thị trấn các huyện đến năm 2030. Tổ chức lập Quy hoạch hai bên tuyến đường trục phát triển nối vùng kinh tế biển của tỉnh với đường cao tốc cầu Giẽ - Ninh Bình; Quy hoạch hai bên tuyến đường bộ ven biển đoạn qua tỉnh Nam Định và các quy hoạch xây dựng khác phục vụ phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh.
1.2. Giai đoạn 2020-2025 sẽ thực hiện lồng ghép các nguồn vốn hỗ trợ từ ngân sách Trung ương, vốn ODA, ngân sách địa phương và tích cực huy động các nguồn vốn hợp pháp khác để ưu tiên đầu tư, sớm hoàn thành một số công trình trọng điểm theo các lĩnh vực. Ưu tiên bố trí nguồn lực từ ngân sách và vốn xã hội hóa để đầu tư các công trình trọng điểm, có tính chiến lược lâu dài như: Tuyến đường trục phát triển nối vùng kinh tế biển với đường cao tốc Cầu Giẽ - Ninh Bình; Tuyến đường bộ ven biển đoạn đi qua địa phận tỉnh Nam Định; các cầu lớn có tính chất kết nối như: Đống Cao, Ninh Cường, Bến Mới. Nâng cấp Quốc lộ 37C Nam Định - Ninh Bình - Hòa Bình dài 17 km và các dự án Tỉnh lộ 485B, Tỉnh lộ 487B, Tỉnh lộ 488B, Tỉnh lộ 488C và các tuyến đường quan trọng khác. Nghiên cứu bổ sung thêm vào quy hoạch và triển khai lập thủ tục đầu tư tuyến Quốc lộ 21 mới Nam Định - Lạc Quần, đường cao tốc Ninh Bình - Nam Định - Thái Bình trong giai đoạn 2020-2025. Tăng cường nguồn lực để đầu tư xây dựng hạ tầng thành phố Nam Định và vùng kinh tế biển. Triển khai đầu tư nâng cấp, kiên cố hóa các đoạn đê biển, đê sông còn lại, trong đó ưu tiên xử lý các điểm xung yếu, các công trình phòng chống lụt bão và khắc phục hậu quả thiên tai; củng cố, nâng cấp hệ thống thủy lợi theo quy hoạch đầu tư xây dựng cảng cá Quần Vinh; hoàn thành xây dựng kênh nối sông Đáy với sông Ninh Cơ. Tiếp tục đầu tư các công trình hạ tầng xã hội, nhất là trong các lĩnh vực văn hóa, y tế, giáo dục và hoàn thành xây dựng Khu thiết chế công đoàn tại Khu công nghiệp Mỹ Thuận. Tăng cường đầu tư xây dựng, nâng cấp mạng lưới điện, thông tin, viễn thông theo hướng đồng bộ, hiện đại đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh và nhu cầu của nhân dân.
2. Thực hiện đồng bộ các giải pháp phát triển công nghiệp - thương mại - dịch vụ theo hướng nâng cao giá trị gia tăng và tạo thêm nguồn thu ngân sách
2.1. Tập trung huy động các nguồn lực, nhất là nguồn lực xã hội hóa, để đầu tư xây dựng các khu, cụm công nghiệp theo quy hoạch được duyệt. Đôn đốc đẩy nhanh tiến độ hoàn thiện cơ sở hạ tầng một số khu, cụm công nghiệp để thu hút các nhà đầu tư thứ cấp vào sản xuất kinh doanh66. Thực hiện phân bố không gian phát triển công nghiệp phù hợp theo từng vùng, địa phương… Phấn đấu sớm lấp đầy giai đoạn I Khu công nghiệp Dệt may Rạng Đông để triển khai giai đoạn II. Hoàn thành đầu tư hạ tầng Khu công nghiệp Mỹ Thuận, mở rộng khu công nghiệp Bảo Minh, Khu công nghiệp - đô thị - dịch vụ Hồng Tiến67 và tháo gỡ vướng mắc Khu công nghiệp Mỹ Trung để phát triển các ngành công nghiệp có công nghệ hiện đại, có giá trị gia tăng cao, có khả năng đóng góp lớn cho nguồn thu ngân sách như: Cơ khí chế tạo, sản xuất thiết bị máy móc, lắp ráp ô tô, linh kiện điện tử, thuốc chữa bệnh, chế biến thực phẩm, công nghiệp phụ trợ, hàng tiêu dùng… Tiếp tục kêu gọi đầu tư các khu, cụm công nghiệp theo quy hoạch; đẩy mạnh cải cách hành chính, nâng cao năng lực cạnh tranh, xúc tiến thu hút các nhà đầu tư lớn đến từ Mỹ, EU, Nhật Bản, Hàn Quốc, Singapore và các Tập đoàn lớn trong nước như: Vingroup, Sungroup… Tiếp tục khuyến khích phát triển các ngành công nghiệp thế mạnh sẵn có của địa phương như: Cơ khí sản xuất máy nông nghiệp, máy xây dựng; công nghiệp chế biến nông sản, thực phẩm; sợi, dệt, nhuộm, may thời trang cao cấp. Thực hiện tốt công tác quy hoạch; củng cố nâng cao chất lượng sản phẩm và hoạt động của làng nghề truyền thống, phát triển làng nghề mới; khuyến khích và tạo điều kiện thuận lợi cho các đơn vị sản xuất trong các làng nghề di chuyển vào cụm công nghiệp để giảm thiểu ô nhiễm môi trường. Phát triển công nghiệp phù hợp với Quy hoạch tỉnh Nam Định thời kỳ 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2050; quy hoạch phát triển các khu, cụm công nghiệp để thu hút đầu tư, gắn kết chặt chẽ với quy hoạch phát triển theo ngành từ Trung ương đến địa phương, đảm bảo phối hợp triển khai đồng bộ theo Luật Quy hoạch. Phấn đấu giá trị sản xuất công nghiệp tăng bình quân trên 16%/năm.
2.2. Thực hiện đồng bộ các giải pháp thu hút các thành phần kinh tế đầu tư phát triển kinh doanh thương mại, dịch vụ theo hướng văn minh, hiện đại, nhất là các doanh nghiệp đóng vai trò nòng cốt, dẫn dắt thị trường để định hướng sản xuất và tiêu dùng; quan tâm phát triển hệ thống chợ, mạng lưới thương mại truyền thống. Coi trọng xây dựng và quảng bá các thương hiệu doanh nghiệp, thương hiệu sản phẩm công nghiệp của tỉnh có khả năng cạnh tranh cao trên thị trường trong và ngoài nước. Xây dựng các chuỗi liên kết giữa sản xuất, chế biến với phân phối, tiêu thụ sản phẩm, gắn với thực hiện tốt công tác quản lý thị trường. Chú trọng nâng cao chất lượng sản phẩm và xây dựng thương hiệu, góp phần đẩy mạnh phát triển sản phẩm hàng hóa xuất khẩu chủ lực, có tiềm năng lợi thế cạnh tranh của tỉnh. Khuyến khích, tạo điều kiện thu hút đầu tư xây dựng, phát triển du lịch; khai thác tiềm năng, thế mạnh về du lịch của địa phương trong mối tương quan với du lịch của vùng. Phát triển các trung tâm vui chơi, giải trí để khai thác những điều kiện, lợi thế về cảnh quan, sinh thái, các giá trị văn hoá, tâm linh. Phát triển và nâng cao hiệu quả xuất khẩu hàng hóa trên cơ sở xây dựng lại cơ cấu thị trường, chuyển dịch sản xuất các mặt hàng theo hướng tăng sản phẩm chế biến và chế biến sâu, giảm tỷ trọng hàng sơ chế, gia công trong cơ cấu hàng xuất khẩu. Từng bước đưa mặt hàng nông sản thực phẩm chế biến thành một trong những mặt hàng xuất khẩu chủ lực của tỉnh. Hỗ trợ doanh nghiệp khai thác, tận dụng tốt cơ hội để đẩy mạnh xuất khẩu sang thị trường các nước tham gia Hiệp định thương mại tự do với Việt Nam, nhất là các Hiệp định thương mại tự do thế hệ mới. Phấn đấu giá trị các ngành dịch vụ tăng bình quân 9%/năm; tổng giá trị hàng xuất khẩu đến năm 2025 đạt trên 4,0 tỷ USD.
3. Tiếp tục thực hiện đồng bộ các giải pháp để phát triển vùng sản xuất nông nghiệp gắn với quá trình xây dựng nông thôn mới nâng cao, kiểu mẫu
3.1. Triển khai thực hiện tốt các Luật về lĩnh vực trồng trọt, chăn nuôi, thủy sản, lâm nghiệp, thủy lợi, đê điều và phòng chống thiên tai. Tập trung chỉ đạo triển khai thực hiện hiệu quả cơ cấu lại ngành nông nghiệp theo hướng nâng cao giá trị gia tăng và phát triển bền vững; chú trọng sản xuất nông nghiệp sạch, nông nghiệp hữu cơ, nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao và giữ ổn định tốc độ tăng giá trị sản xuất nông nghiệp bình quân khoảng 2,0-2,5%/năm. Triển khai quyết liệt, đồng bộ Chương trình mỗi xã một sản phẩm (OCOP) gắn với xây dựng thương hiệu, để khai thác tối đa tiềm năng, lợi thế các sản phẩm đặc trưng của các địa phương, tạo điều kiện cho việc tiêu thụ sản phẩm trong tỉnh.
Hỗ trợ xây dựng nhãn hiệu hàng hóa, thương hiệu sản phẩm kết hợp với phát triển thị trường tiêu thụ các nông sản chủ lực của tỉnh. Tăng cường hợp tác quốc tế trong lĩnh vực sản xuất nông nghiệp với các nước có nền nông nghiệp tiên tiến, hiện đại. Đẩy mạnh ứng dụng khoa học công nghệ vào sản xuất, chế biến; nâng cao giá trị, khả năng cạnh tranh của sản phẩm và thích ứng với tác động của biến đổi khí hậu. Xây dựng và ban hành chính sách hỗ trợ, khuyến khích doanh nghiệp đầu tư vào nông nghiệp, nông thôn; chính sách khuyến khích phát triển hợp tác, liên kết trong sản xuất và tiêu thụ sản phẩm nông nghiệp theo quy định của Chính phủ. Tổ chức sản xuất nông nghiệp theo hướng khuyến khích, hỗ trợ nông dân và các chủ trang trại thành lập hợp tác xã kiểu mới trên nguyên tắc tự nguyện, tự chủ, tự chịu trách nhiệm68 . Hỗ trợ, tạo điều kiện thuận lợi để doanh nghiệp liên kết với hợp tác xã và hộ sản xuất cá thể hình thành các chuỗi khép kín từ khâu sản xuất nguyên liệu tới chế biến, tiêu thụ các sản phẩm nông nghiệp chủ lực của tỉnh và chia sẻ rủi ro. Nhân rộng các mô hình cánh đồng lớn, cánh đồng liên kết, tổ chức các chuỗi khép kín từ sản xuất, chế biến, tiêu thụ các sản phẩm chủ lực của ngành trồng trọt. Nghiên cứu để tổ chức và có chính sách khuyến khích khai thác có hiệu quả đất nông nghiệp khắc phục hiện tượng nông dân bỏ hoang hóa đã và đang diễn ra. Phát triển chăn nuôi gắn với xây dựng hệ thống các trang trại, hộ chăn nuôi an toàn sinh học, an toàn dịch bệnh theo quy hoạch. Tổ chức lại hệ thống giết mổ gia súc, gia cầm tập trung, đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm, môi trường. Đầu tư, nâng cấp hệ thống thủy lợi phù hợp với quy hoạch và định hướng chuyển dịch cơ cấu sản xuất trong nông nghiệp và nuôi trồng thủy sản. Nghiên cứu, thực hiện đồng bộ các giải pháp để ứng phó với hiện tượng xâm nhập mặn sâu ảnh hưởng trực tiếp đến sản xuất lúa và nuôi trồng thủy sản.
3.2. Tiếp tục phát huy thành quả xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2010-2020 để tập trung xây dựng nông thôn mới nâng cao, kiểu mẫu. Đẩy mạnh khai thác có hiệu quả các nguồn lực từ quỹ đất để xây dựng kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội gắn với đẩy mạnh quá trình đô thị hóa ở khu vực nông thôn theo hướng thành lập thêm một số đô thị loại V ở địa bàn các huyện. Tập trung phát triển mạnh các hệ thống siêu thị, trung tâm thương mại, cửa hàng tiện lợi, các kênh bán lẻ tại khu vực nông thôn để nâng cao chất lượng cung cấp dịch vụ, tạo việc làm tại chỗ và chuyển dịch nhanh cơ cấu lao động nông thôn, làm tiền đề cho tập trung, tích tụ ruộng đất để phát triển nông nghiệp hàng hóa quy mô lớn. Phấn đấu đến năm 2025: 50% số xã, thị trấn trở lên đạt chuẩn nông thôn mới nâng cao; 25% số xã, thị trấn trở lên đạt chuẩn nông thôn mới kiểu mẫu; 50% số huyện đạt chuẩn nông thôn mới nâng cao; huyện Hải Hậu được công nhận huyện nông thôn mới kiểu mẫu.
4. Đẩy mạnh khai thác tiềm năng, thế mạnh vùng kinh tế biển để trở thành vùng kinh tế động lực, là cực tăng trưởng phía Nam của tỉnh
Đẩy nhanh tiến độ xây dựng khu kinh tế ven biển huyện Nghĩa Hưng trở thành Trung tâm sản xuất đồng bộ từ dệt vải, nhuộm, phụ kiện và may mặc có công nghệ hiện đại, đảm bảo tiêu chuẩn môi trường. Hình thành đô thị Rạng Đông - Thịnh Long và triển khai thực hiện tốt quy hoạch Khu chức năng phía Nam đô thị Rạng Đông theo hướng tập trung thu hút đầu tư để phát triển đa ngành, đa lĩnh vực; trong đó chuyên sâu về: Phát triển công nghiệp, thương mại dịch vụ, các khu vui chơi giải trí, công viên chuyên đề, khách sạn cao cấp, resort ven biển, sân Golf để hướng tới du lịch sinh thái; du lịch nghỉ dưỡng; du lịch thể thao, văn hóa, giải trí gắn với khám phá, trải nghiệm, ẩm thực, tổ chức sự kiện... Đẩy mạnh xã hội hóa các nguồn lực cho phát triển kết cấu hạ tầng vùng kinh tế biển. Kết hợp đầu tư hạ tầng với nâng cấp hệ thống đê sông, đê biển đảm bảo an toàn trong điều kiện biến đổi khí hậu, nước biển dâng. Tạo điều kiện thuận lợi để khôi phục phát triển ngành công nghiệp đóng tàu. Tích cực phát triển hệ thống cảng, dịch vụ vận tải biển, công nghiệp chế biến thủy, hải sản. Khai thác hiệu quả khu vực cửa biển Lạch Giang đã được đầu tư nâng cấp. Tạo điều kiện thuận lợi về mặt thủ tục để sớm đưa vào hoạt động Dự án Tổng kho và cảng xuất - nhập xăng dầu. Chủ động phối hợp chặt chẽ với nhà đầu tư để xây dựng Nhà máy nhiệt điện BOT Nam Định I.
Chú trọng nguồn lực xã hội hóa để đẩy mạnh xây dựng đô thị Thịnh Long theo hướng phát triển du lịch, dịch vụ vận tải biển, đánh bắt, nuôi trồng, chế biến thủy, hải sản. Xây dựng đô thị Quất Lâm, Đại Đồng, Giao Phong theo hướng phát triển du lịch biển, du lịch sinh thái, nghỉ dưỡng, hội thảo hội nghị, du lịch cộng đồng - làng nghề. Tiếp tục nâng cao chất lượng dịch vụ các khu du lịch biển hiện có và Vườn quốc gia Xuân Thủy; đồng thời mở rộng không gian du lịch tại khu vực bãi bồi Rạng Đông trở thành một trong những trọng điểm du lịch của tỉnh và là điểm Ramsar thứ hai sau Vườn quốc gia Xuân Thủy. Phát triển mạnh kinh tế biển, kết hợp chặt chẽ với quốc phòng, an ninh, bảo vệ chủ quyền tuyến biển của tỉnh; thu hút mạnh mọi nguồn lực đầu tư để phát triển kinh tế và bảo vệ môi trường, phòng, chống thiên tai, khai thác tài nguyên biển một cách bền vững, nâng cao đời sống nhân dân vùng biển.
Tiếp tục chuyển dịch cơ cấu ngành thủy sản, trong đó ưu tiên phát triển nuôi trồng thủy sản hàng hóa theo hình thức nuôi công nghiệp, siêu thâm canh ứng dụng công nghệ cao; lựa chọn các con giống có giá trị kinh tế cao, phù hợp với điều kiện khí hậu thổ nhưỡng của Nam Định, có khả năng cạnh tranh trên thị trường, đảm bảo tiêu chuẩn xuất khẩu. Quy hoạch phát triển các vùng nuôi tập trung có cấp hệ thống thoát nước riêng biệt, đảm bảo an toàn dịch bệnh.
5. Ưu tiên kết hợp các nguồn lực để đẩy mạnh xây dựng đô thị thông minh và phát triển trung tâm công nghiệp, dịch vụ thành phố Nam Định; phấn đấu đến năm 2030 thành phố cơ bản đạt một số chức năng trung tâm vùng Nam đồng bằng sông Hồng
5.1. Triển khai thực hiện hiệu quả các hợp phần của Đề án xây dựng đô thị thông minh theo tinh thần Nghị quyết số 52-NQ/TW của Bộ Chính trị và Quyết định số 950/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ; trong đó tập trung ưu tiên nguồn lực để đầu tư: Xây dựng Trung tâm điều hành đô thị thông minh; thực hiện chuyển đổi số ở một số lĩnh vực trọng điểm; xây dựng hệ thống camera giám sát và quản lý đô thị thông minh; tăng cường cung cấp các tiện ích đô thị thông minh, nhất là trong các lĩnh vực y tế, giáo dục, du lịch...
5.2. Tổ chức thực hiện tốt Quy hoạch chung xây dựng thành phố Nam Định đến năm 2040, tầm nhìn đến năm 2050. Phấn đấu trước năm 2025 sẽ hoàn thành việc mở rộng địa giới hành chính thành phố theo Đề án đã được phê duyệt. Triển khai thực hiện có hiệu quả quy hoạch phân khu phía Nam sông Đào. Khai thác có hiệu quả quỹ đất hai bên Đại lộ Thiên Trường, tuyến đường dẫn cầu Tân Phong và đường trục phía Nam sông Đào. Tiếp tục đầu tư phát triển thành phố Nam Định theo hướng hiện đại, đồng bộ, có bản sắc riêng, có tính bền vững; đảm bảo sự phát triển của thành phố hướng đến cân bằng đô thị hóa, hiện đại hóa và giữ gìn bản sắc độc đáo, phát triển cơ sở hạ tầng, bảo đảm quốc phòng, an ninh. Phát triển đặc trưng và bản sắc của thành phố Nam Định như: Khu di tích lịch sử Quốc gia đặc biệt Đền Trần, chùa Phổ Minh, truyền thống đất học, không gian khu phố cổ, nhà máy Dệt cũ, làng trồng hoa, cây cảnh… Tập trung triển khai thực hiện các giải pháp để khắc phục những bất cập về hiện trạng cơ sở hạ tầng giao thông, kiến trúc cảnh quan, định hướng phát triển không gian, quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất. Tăng cường kết nối giữa các khu vực trong thành phố, đặc biệt là kết nối khu vực hai bên sông Đào; kết nối linh hoạt giữa các khu vực trong và ngoài tuyến đường vành đai. Đầu tư xây dựng và đưa vào sử dụng một số dự án, công trình có tính điểm nhấn về hạ tầng, kiến trúc cảnh quan như: Trường Trung học phổ thông chuyên Lê Hồng Phong; Trụ sở Thành ủy, HĐND, UBND thành phố Nam Định tại Khu đô thị Thống Nhất; Khu Trung tâm lễ hội thuộc dự án văn hóa Trần; Bệnh viện đa khoa tỉnh (Bệnh viện 700 giường cũ); Khu đô thị mới Thống Nhất, Mỹ Trung; Khu đô thị mới phía Nam sông Đào; Khu xử lý rác thải tại xã Mỹ Thành, huyện Mỹ Lộc. Tập trung đẩy mạnh cải cách hành chính, xúc tiến, kêu gọi các nhà đầu tư lớn như: Sungroup, Vingroup, FLC… vào đầu tư các công trình trên địa bàn thành phố theo quy hoạch địa giới hành chính được mở rộng. Thực hiện đồng bộ các giải pháp để đưa nền kinh tế thành phố tăng trưởng vượt bậc cả về quy mô cũng như giá trị. Phấn đấu đến năm 2030, thành phố Nam Định trở thành một thành phố thông minh, là trung tâm vùng Nam đồng bằng sông Hồng với các chức năng trung tâm được hình thành rõ nét trong các lĩnh vực công nghiệp, giáo dục - đào tạo, văn hóa, thể thao, khoa học và công nghệ.
6. Thực hiện đồng bộ các giải pháp để khai thác, huy động và sử dụng hiệu quả mọi nguồn lực, phục vụ cho phát triển kinh tế
Thực hiện đồng bộ các biện pháp chống thất thu ngân sách. Tổ chức khai thác tốt các nguồn thu, phấn đấu có thêm các nguồn thu lớn từ hoạt động sản xuất, kinh doanh, tạo nguồn thu ổn định cho ngân sách nhà nước. Tiếp tục thực hiện hiệu quả việc khai thác, huy động nguồn lực từ quỹ đất; nhất là quỹ đất tại thành phố Nam Định, trung tâm các huyện, xã và hai bên Tuyến đường trục phát triển kết nối vùng kinh tế biển với đường cao tốc Cầu Giẽ - Ninh Bình. Quản lý và sử dụng chặt chẽ, hiệu quả ngân sách nhà nước và tài sản công; đảm bảo kỷ luật, kỷ cương tài chính, thực hành tiết kiệm chống lãng phí để dành tăng chi cho đầu tư phát triển.
Đa dạng hóa các hình thức đầu tư; từng bước giảm dần tỷ trọng đầu tư công trong tổng vốn đầu tư toàn xã hội; tăng tỷ trọng vốn đầu tư ngoài ngân sách nhà nước và vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài, tạo điều kiện thuận lợi cho các thành phần kinh tế tham gia đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng và phát triển sản xuất, kinh doanh trên địa bàn. Áp dụng linh hoạt các hình thức kêu gọi vốn đầu tư theo các hình thức xã hội hoá, hợp tác đối tác công tư (PPP). Xây dựng và công bố danh mục các dự án khuyến khích đầu tư để huy động tối đa các nguồn lực trong xã hội cho đầu tư phát triển. Triển khai kịp thời, đầy đủ các cơ chế, chính sách về tiền tệ, tín dụng và ngân hàng. Gắn tăng trưởng tín dụng với kiểm soát chặt chẽ và nâng cao chất lượng, đảm bảo thanh khoản và đáp ứng nhu cầu vốn tín dụng trên địa bàn. Tiếp tục triển khai chương trình kết nối Ngân hàng - Doanh nghiệp nhằm tháo gỡ khó khăn, vướng mắc của doanh nghiệp trong tiếp cận vốn tín dụng. Phát triển các dịch vụ thanh toán không dùng tiền mặt và đẩy mạnh thực hiện kế hoạch về thanh toán qua ngân hàng đối với các dịch vụ công.
7. Tăng cường quản lý và sử dụng hiệu quả đất đai, tài nguyên; chủ động phòng, chống thiên tai, ứng phó với biến đổi khí hậu và bảo vệ môi trường
Quản lý chặt chẽ và khai thác có hiệu quả các loại tài nguyên, khoáng sản, nhất là đất đai và khoáng sản cát. Lãnh đạo triển khai thực hiện quyết liệt, đồng bộ các giải pháp để nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước về đất đai. Nâng cao chất lượng xây dựng và triển khai thực hiện các quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất. Tăng cường trách nhiệm của các cấp ủy, chính quyền và người đứng đầu cấp ủy, chính quyền trong quản lý, sử dụng đất đai theo tinh thần Kết luận số 43-KL/TU, ngày 22/8/2018 của Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh. Kiên quyết ngăn chặn và xử lý nghiêm minh theo quy định của pháp luật đối với các vi phạm về đất đai, nhất là vi phạm phát sinh sau khi ban hành Nghị quyết số 17-NQ/TU ngày 17/7/2012 của Tỉnh ủy. Quản lý chặt đất công, ngăn chặn tình trạng sử dụng đất lãng phí; đảm bảo việc giao đất, cho thuê đất và quản lý, sử dụng đất được thực hiện đúng các quy định của pháp luật. Làm tốt công tác thanh tra, kiểm tra, giám sát việc lãnh đạo, chỉ đạo, tổ chức thực hiện Luật Đất đai năm 2013. Thực hiện nghiêm túc việc công bố công khai các kết luận thanh tra, kiểm tra và danh sách các tập thể, cá nhân có vi phạm theo quy định. Nâng cao chỉ số tiếp cận đất đai đạt tốp khá của các tỉnh trong toàn quốc. Đẩy nhanh tiến độ cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất. Tiếp tục xây dựng, hoàn thành, khai thác hiệu quả cơ sở dữ liệu đất đai.
Quản lý chặt chẽ nguồn tài nguyên khoáng sản. Thực hiện nghiêm túc đánh giá tác động môi trường, kiểm tra, giám sát chặt chẽ việc thực hiện các yêu cầu về bảo vệ môi trường đối với các dự án đầu tư trên địa bàn tỉnh theo quy định và xử lý nghiêm các vi phạm. Nâng cao nhận thức, ý thức trách nhiệm của các cấp, các ngành và tăng cường vai trò của cộng đồng trong tự quản, giám sát các hoạt động bảo vệ môi trường. Tăng cường kiểm soát các hoạt động vận chuyển chất thải, nhập khẩu phế liệu làm nguyên liệu sản xuất và việc xử lý ô nhiễm môi trường trong các hoạt động sản xuất, vận chuyển chất thải và việc xử lý ô nhiễm môi trường trong các hoạt động sản xuất có nguồn thải lớn, nguy hại. Ngăn chặn ô nhiễm suy thoái môi trường biển, bảo tồn đa dạng sinh học. Bảo vệ nghiêm ngặt rừng phòng hộ tại các vùng đất ngập nước ven biển, phát huy giá trị về du lịch và khai thác nguồn lợi thủy sản. Đẩy mạnh xã hội hóa, khuyến khích sử dụng nguồn vốn của nhà đầu tư để thực hiện các công trình cung cấp nước sạch; các dự án thu gom, xử lý nước thải, rác thải. Đầu tư, nâng cao năng lực chống chịu của hệ thống đê sông, đê biển, khu neo đậu tàu thuyền tránh trú bão; kịp thời sửa chữa, khắc phục sự cố đê điều, các công trình phòng chống thiên tai.
8. Tiếp tục phát triển toàn diện các lĩnh vực văn hóa - xã hội, góp phần nâng cao đời sống vật chất và tinh thần của nhân dân
8.1. Tiếp tục phát triển sự nghiệp văn hoá, để văn hóa thực sự trở thành nền tảng tinh thần của xã hội, là động lực thúc đẩy phát triển bền vững. Tiếp tục thực hiện Nghị quyết số 33-NQ/TW của Ban Chấp hành Trung ương Đảng (khóa XI) về xây dựng và phát triển văn hóa, con người Việt Nam đáp ứng yêu cầu phát triển bền vững đất nước. Chú trọng xây dựng môi trường văn hóa lành mạnh; phát huy yếu tố văn hóa trong các cơ quan đảng, nhà nước, đoàn thể, doanh nghiệp, cộng đồng dân cư để văn hóa thực sự là nền tảng tinh thần của xã hội. Nâng cao chất lượng thực hiện phong trào “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa” trong giai đoạn mới; thực hiện tốt nếp sống văn minh trong việc cưới, việc tang, lễ hội phù hợp với các quy định của pháp luật và thuần phong mỹ tục của địa phương. Đẩy mạnh phong trào xã hội hóa các hoạt động văn hóa, phát huy hiệu quả hoạt động của các thiết chế văn hóa. Tăng cường quản lý, bảo tồn và phát huy các giá trị văn hóa, nhất là Di sản văn hóa “Thực hành tín ngưỡng thờ Mẫu Tam phủ của người Việt” đã được UNESCO ghi danh là Di sản văn hóa phi vật thể đại diện của nhân loại. Kiên quyết chống các biểu hiện tư nhân hóa, thương mại hóa, giữ gìn sự tôn nghiêm và nét đẹp văn hóa truyền thống của các lễ hội. Khuyến khích phát triển sự nghiệp văn học, nghệ thuật, tạo điều kiện để đội ngũ văn nghệ sĩ sáng tạo và phổ biến nhiều tác phẩm có giá trị cao về tư tưởng và nghệ thuật. Phát huy giá trị văn hóa, đạo đức tốt đẹp của dân tộc. Phát triển mạnh mẽ phong trào thể dục, thể thao quần chúng, giáo dục thể chất trong các trường học; tập trung phát triển các môn thể thao thành tích cao có thế mạnh của tỉnh để đóng góp nguồn nhân lực có chất lượng cho các hoạt động thi đấu thể thao quốc tế và khu vực.
8.2. Phát triển giáo dục và đào tạo theo hướng mở, hội nhập, phát triển toàn diện năng lực, thể chất, nhân cách, ý thức tôn trọng pháp luật và trách nhiệm công dân. Tiếp tục thực hiện Nghị quyết số 29-NQ/TW của Ban Chấp hành Trung ương Đảng (khóa XI) về đổi mới căn bản và toàn diện giáo dục và đào tạo. Nâng cao chất lượng giáo dục và đào tạo gắn với nhu cầu phát triển kinh tế - xã hội, tiến bộ khoa học công nghệ, với quy hoạch và phát triển nguồn nhân lực. Triển khai có lộ trình bồi dưỡng đội ngũ giáo viên theo chuẩn mới của Luật Giáo dục năm 2019, triển khai có hiệu quả Chương trình giáo dục phổ thông 2018. Ổn định và củng cố mạng lưới trường lớp; tăng cường cơ sở vật chất, trang thiết bị dạy học; nâng cao chất lượng các trường đạt chuẩn quốc gia. Tiếp tục đổi mới mạnh mẽ phương pháp dạy và học, đổi mới kiểm tra và đánh giá kết quả giáo dục, đào tạo. Nâng cao chất lượng chăm sóc, giáo dục trẻ và phổ cập giáo dục mầm non cho trẻ 5 tuổi. Chú trọng nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện, bồi dưỡng học sinh giỏi ở cấp học phổ thông; tăng cường giáo dục truyền thống lịch sử, văn hóa của dân tộc, đạo đức, lối sống, lý tưởng cách mạng cho học sinh, sinh viên. Xây dựng môi trường giáo dục lành mạnh, an toàn, thân thiện tạo nền tảng ổn định để triển khai các hoạt động giáo dục. Tích cực triển khai các hoạt động giáo dục thể chất; giáo dục kỹ năng sống; kỹ năng giao tiếp, hợp tác; kỹ năng tự quản, tự học trong học sinh, sinh viên. Tăng cường tổ chức các hoạt động nhằm phát hiện năng khiếu đặc biệt của học sinh để bồi dưỡng, tạo cơ hội cho học sinh phát huy sở trường cá nhân. Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin trong công tác quản lý dạy và học69, tạo bước chuyển biến mạnh mẽ về chất lượng dạy và học ngoại ngữ. Đẩy mạnh công tác xã hội hóa giáo dục; phát triển và nâng cao chất lượng, hiệu quả công tác khuyến học, khuyến tài; xây dựng xã hội học tập mở, học tập suốt đời; nâng cao hiệu quả hoạt động của các trung tâm học tập cộng đồng. Nâng cao chất lượng hoạt động của các trường, các cơ sở giáo dục tư thục hiện có. Đẩy mạnh phân luồng sau Trung học cơ sở, định hướng nghề nghiệp ở Trung học phổ thông. Cơ cấu lại, đổi mới và nâng cao chất lượng đào tạo của các trường đại học, cao đẳng, cơ sở giáo dục nghề nghiệp trên địa bàn tỉnh; gắn đào tạo với nhu cầu xã hội.
8.3. Tăng cường quản lý nhà nước về y tế, nâng cao chất lượng bảo vệ và chăm sóc sức khỏe nhân dân. Đẩy nhanh xã hội hóa, huy động các nguồn lực đầu tư phát triển, nâng cao chất lượng cung cấp dịch vụ khám, chữa bệnh của hệ thống y tế; tăng cường quản lý các cơ sở khám chữa bệnh tư nhân. Đổi mới mạnh mẽ cơ chế và phương thức hoạt động của y tế tuyến xã với vai trò là tuyến đầu trong phòng bệnh, chăm sóc sức khỏe. Triển khai hoạt động của các trạm y tế xã, phường, thị trấn theo nguyên lý y học gia đình, kết nối y tế cơ sở với các phòng khám tư nhân. Tiếp tục thực hiện Bộ tiêu chí đánh giá chất lượng bệnh viện của Bộ Y tế để nâng cao chất lượng điều trị; đẩy nhanh công tác chuyển giao kỹ thuật từ các bệnh viện tuyến trên. Chú trọng phát triển mạng lưới y tế dự phòng, không để xảy ra dịch bệnh lớn; triển khai thực hiện có hiệu quả các chương trình mục tiêu y tế - dân số. Tập trung triển khai theo lộ trình và sớm hoàn thiện sổ sức khỏe điện tử đến từng người dân, để tiến tới mọi người dân đều được theo dõi, quản lý sức khỏe, khám và chăm sóc sức khỏe định kỳ ít nhất 1 lần/năm. Chú trọng giáo dục nâng cao y đức trong toàn ngành y tế hướng tới sự hài lòng của người bệnh. Đẩy mạnh thực hiện bảo hiểm y tế bắt buộc, tiến tới thực hiện bảo hiểm y tế toàn dân.
8.4. Thực hiện tốt công tác lao động, chính sách đối với người có công và đảm bảo an sinh xã hội. Tiếp tục đẩy mạnh phát triển thị trường lao động và đào tạo nguồn nhân lực, nhất là nguồn nhân lực chất lượng cao để đáp ứng yêu cầu của thị trường lao động. Mở rộng các hình thức giáo dục nghề nghiệp. Nâng cao chất lượng hoạt động của hệ thống dịch vụ việc làm, dự báo thị trường lao động và kết nối cung - cầu lao động. Tăng cường thực thi pháp luật về lao động, việc làm, an toàn - vệ sinh lao động, bảo hiểm xã hội và bảo hiểm thất nghiệp; xây dựng quan hệ lao động hài hòa, ổn định và tiến bộ trong tình hình mới. Tiếp tục thực hiện tốt chính sách ưu đãi người có công, các chính sách về việc làm, giảm nghèo, đảm bảo an sinh xã hội. Lồng ghép thực hiện mục tiêu giảm nghèo bền vững với đảm bảo an sinh xã hội và xây dựng nông thôn mới kiểu mẫu, nâng cao. Thực hiện tốt công tác chăm sóc người cao tuổi; giáo dục và bảo vệ, chăm sóc trẻ em; các hoạt động vì sự tiến bộ của phụ nữ; công tác phòng, chống tệ nạn xã hội. Tăng cường xã hội hóa, huy động nguồn lực trong nhân dân, khuyến khích cộng đồng doanh nghiệp tích cực tham gia vào công tác an sinh xã hội.
8.5. Tăng cường ứng dụng khoa học và công nghệ, phục vụ phát triển kinh tế - xã hội. Nghiên cứu, đề xuất cơ chế chính sách về khoa học và công nghệ; đẩy mạnh công tác nghiên cứu, ứng dụng, chuyển giao góp phần xây dựng đô thị thông minh, nông thôn mới kiểu mẫu; nâng cao năng suất, chất lượng và phát triển các sản phẩm chủ lực của tỉnh trong lĩnh vực công nghiệp, nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao. Phát triển hạ tầng khoa học và công nghệ gắn với việc hình thành các doanh nghiệp khoa học và công nghệ, xây dựng hệ sinh thái khởi nghiệp. Hỗ trợ các doanh nghiệp thực hiện theo chuỗi từ sản xuất đến tiêu thụ, thông qua áp dụng các công nghệ mới, tiên tiến trong chế biến, bảo quản nông sản, thực phẩm gắn với đẩy mạnh hoạt động truy xuất nguồn gốc cho các sản phẩm, hàng hóa chủ lực của địa phương để hỗ trợ xuất khẩu.
8.6. Đẩy mạnh công tác thông tin, truyền thông, phục vụ cho phát triển kinh tế và nhu cầu của nhân dân. Tiếp tục tăng cường đầu tư cơ sở vật chất, trang thiết bị cho hệ thống phát thanh - truyền hình, Báo Nam Định điện tử; nâng cao chất lượng, nội dung các chương trình, đảm bảo nhanh, kịp thời chính xác với cơ cấu chương trình hợp lý, đa dạng và hấp dẫn, phục vụ hiệu quả nhiệm vụ chính trị của tỉnh và nhu cầu của nhân dân. Tăng cường quản lý thông tin trên mạng internet, kiên quyết đấu tranh, loại bỏ các thông tin xấu độc, xuyên tạc gây ảnh hưởng xấu đến ổn định chính trị - xã hội, thuần phong mỹ tục.
9. Tiếp tục thực hiện tốt nhiệm vụ quốc phòng, quân sự địa phương; giữ vững an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội; nâng cao hiệu quả hoạt động đối ngoại và hội nhập quốc tế
9.1. Tiếp tục triển khai, thực hiện có hiệu quả Kết luận số 64-KL/TW của Bộ Chính trị về đẩy mạnh thực hiện Nghị quyết số 28-NQ/TW về tiếp tục xây dựng các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương thành khu vực phòng thủ vững chắc trong tình hình mới. Chăm lo xây dựng và củng cố vững chắc nền quốc phòng toàn dân, thế trận quốc phòng toàn dân gắn với thế trận an ninh nhân dân trong khu vực phòng thủ70; xây dựng lực lượng vũ trang tỉnh vững mạnh toàn diện, có chất lượng tổng hợp và sức chiến đấu cao; chủ động phòng, chống làm thất bại âm mưu và hoạt động chống phá của các thế lực thù địch. Triển khai thực hiện có hiệu quả đề án kinh tế kết hợp với quốc phòng, quốc phòng với kinh tế. Quản lý, bảo vệ vững chắc chủ quyền vùng biển và an ninh trật tự khu vực biên giới biển. Đẩy mạnh công tác tuyên truyền, vận động nâng cao nhận thức của cán bộ, đảng viên, lực lượng vũ trang và các tầng lớp nhân dân về công tác quốc phòng, an ninh, góp phần xây dựng cơ sở chính trị địa phương vững mạnh. Nâng cao chất lượng công tác xây dựng lực lượng thường trực, dân quân tự vệ, dự bị động viên; công tác huấn luyện, diễn tập, hội thi, hội thao; công tác phòng chống thiên tai - cứu hộ cứu nạn. Từng bước xây dựng, hoàn thiện hệ thống công trình trong khu vực phòng thủ. Hoàn thành tốt nhiệm vụ tuyển quân, tuyển sinh quân sự, giáo dục quốc phòng an ninh và thực hiện chính sách hậu phương quân đội.
9.2. Phát huy sức mạnh tổng hợp của cả hệ thống chính trị và toàn dân tham gia đảm bảo an ninh, trong đó lực lượng Công an làm nòng cốt. Giữ vững an ninh chính trị trong mọi tình huống, không bị động, bất ngờ. Bảo đảm an ninh nông thôn, an ninh tôn giáo. Kiên quyết làm thất bại mọi âm mưu và hoạt động chống phá của các thế lực thù địch. Không để hình thành tội phạm có tổ chức, hoạt động kiểu “xã hội đen”, phòng chống tội phạm công nghệ cao. Nâng cao hiệu lực quản lý nhà nước về an ninh trật tự, an toàn giao thông, phòng cháy, chữa cháy. Đảm bảo trật tự an toàn xã hội, kiềm chế và làm giảm tội phạm hình sự từ 3-5%; tỷ lệ điều tra khám phá án đạt từ 75% trở lên, trọng án đạt trên 95%. Nâng cao hiệu lực quản lý nhà nước về an ninh trật tự. Đẩy mạnh và nâng cao chất lượng “Phong trào toàn dân bảo vệ an ninh Tổ quốc”. Lấy 6 điều Bác Hồ dạy Công an nhân dân làm định hướng cơ bản, lâu dài; xây dựng lực lượng Công an tỉnh chính quy, tinh nhuệ, từng bước hiện đại.
9.3. Chỉ đạo tiếp tục triển khai hiệu quả các chủ trương, đường lối của Đảng, Nhà nước về công tác đối ngoại; thực hiện tốt “Quy chế quản lý thống nhất các hoạt động đối ngoại trên địa bàn tỉnh”, các chương trình, kế hoạch công tác đối ngoại hàng năm và các hoạt động đột xuất. Tăng cường quan hệ hợp tác với các đối tác truyền thống như: Tỉnh U Đôm Xay (Nước CHDC nhân dân Lào); tỉnh Miyazaki và Trường đại học Minami Kyushu (Nhật Bản)... Đẩy mạnh công tác thông tin đối ngoại, các hoạt động quảng bá tiềm năng, thế mạnh của tỉnh để phục vụ thu hút đầu tư, gắn với phát triển du lịch bền vững. Phát huy vai trò nòng cốt của Liên hiệp các tổ chức hữu nghị tỉnh và các tổ chức thành viên trong công tác đối ngoại nhân dân.
10. Tập trung xây dựng, chỉnh đốn Đảng và hệ thống chính trị trong sạch, vững mạnh toàn diện
10.1. Tập trung xây dựng Đảng bộ trong sạch, vững mạnh về chính trị, tư tưởng. Tiếp tục đổi mới mạnh mẽ nội dung, phương thức công tác chính trị, tư tưởng theo hướng thiết thực, kịp thời, hiệu quả; nâng cao tính chiến đấu, thuyết phục, hiệu quả của công tác chính trị, tư tưởng, trong tuyên truyền, học tập chủ nghĩa Mác - Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh, quan điểm, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước. Đổi mới việc ban hành, quán triệt, học tập nghị quyết của Đảng theo hướng thiết thực, coi trọng xây dựng kế hoạch, chương trình hành động đảm bảo tính khả thi và sát với nhiệm vụ của từng địa phương, đơn vị. Chú trọng nắm bắt, xử lý thông tin, định hướng dư luận xã hội, đảm bảo sự thống nhất tư tưởng trong Đảng bộ, sự đồng thuận trong xã hội; tập trung chỉ đạo, xử lý nghiêm, dứt điểm những vụ việc tiêu cực dư luận xã hội quan tâm. Định hướng công tác thông tin, tuyên truyền, tăng cường quản lý các cơ quan báo chí; phát huy hiệu quả các loại hình tuyên truyền, phương tiện truyền thông tích cực góp phần định hướng tư tưởng, tuyên truyền chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước, bảo vệ nền tảng tư tưởng của Đảng; kịp thời phát hiện, tuyên truyền nhân rộng các điển hình tiên tiến, nhân tố mới, gương người tốt, việc tốt.
Nâng cao chất lượng giảng dạy tại trường Chính trị Trường Chinh và các trung tâm bồi dưỡng chính trị cấp huyện; đưa việc bồi dưỡng lý luận chính trị, cập nhật kiến thức mới cho cán bộ, đảng viên, cán bộ lãnh đạo, quản lý các cấp đi vào nền nếp, đảm bảo phù hợp với từng đối tượng, chú trọng các kỹ năng vận dụng vào thực tiễn ở cơ sở. Phấn đấu đến năm 2025: 30% đảng viên có trình độ trung cấp; 3,5% có trình độ cao cấp, cử nhân chính trị.
Tiếp tục thực hiện sâu rộng, thường xuyên, có hiệu quả việc thực hiện Chỉ thị số 05-CT/TW của Bộ Chính trị gắn Nghị quyết Trung ương 4 (khóa XII) về tăng cường xây dựng, chỉnh đốn Đảng; ngăn chặn, đẩy lùi suy thoái về tư tưởng chính trị, đạo đức, lối sống, những biểu hiện “tự diễn biến”, “tự chuyển hóa” trong nội bộ, chú trọng phát huy yếu tố “làm theo” trong thực hiện các nhiệm vụ chính trị. Thực hiện nghiêm các quy định về trách nhiệm nêu gương của cán bộ, đảng viên. Tăng cường bảo vệ nền tảng tư tưởng của Đảng, đấu tranh, phản bác các quan điểm sai trái thù địch trong tình hình mới. Kiên quyết ngăn chặn, đẩy lùi sự suy thoái về tư tưởng chính trị, đạo đức, lối sống, những biểu hiện “tự diễn biến”, “tự chuyển hóa” trong nội bộ.
10.2. Đổi mới phương thức lãnh đạo, tiếp tục xây dựng Đảng vững mạnh về tổ chức. Đổi mới phương thức lãnh đạo của Đảng đối với hoạt động của hệ thống chính trị, trọng tâm là nâng cao chất lượng ban hành và tổ chức thực hiện có hiệu quả Quy chế làm việc, các nghị quyết, chương trình, kế hoạch công tác của cấp ủy các cấp. Quy định rõ về quyền hạn, trách nhiệm của người đứng đầu và mối quan hệ giữa tập thể cấp ủy, tổ chức đảng với người đứng đầu. Đẩy mạnh việc phân cấp, phân quyền để các địa phương phát huy quyền chủ động, sáng tạo, gắn với đề cao trách nhiệm, đồng thời bảo đảm sự lãnh đạo, quản lý thống nhất.
Tiếp tục thực hiện việc sắp xếp tổ chức bộ máy của Đảng và hệ thống chính trị bảo đảm tinh gọn, hoạt động hiệu lực, hiệu quả; tiếp tục rà soát về cơ cấu tổ chức, bộ máy, chức năng, nhiệm vụ, gắn với vị trí việc làm để tiến hành đổi mới tổ chức, tinh giản biên chế, nâng cao chất lượng hoạt động của các cơ quan Đảng, Nhà nước, Mặt trận Tổ quốc và các đoàn thể chính trị - xã hội từ tỉnh đến cơ sở. Triển khai thực hiện đồng bộ các khâu của công tác cán bộ, đảm bảo hiệu quả, liên thông, tạo sự chuyển biến rõ rệt trong từng khâu của công tác cán bộ. Đẩy mạnh công tác đào tạo, bồi dưỡng, cập nhật kiến thức; từng bước chuẩn hóa đội ngũ cán bộ, bảo đảm năng lực, phẩm chất, đáp ứng yêu cầu, nhiệm vụ. Tập trung xây dựng đội ngũ cán bộ lãnh đạo, quản lý các cấp có bản lĩnh chính trị vững vàng, phẩm chất đạo đức và tính tiền phong, gương mẫu, ý thức tổ chức kỷ luật và có năng lực hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao.
Tiếp tục củng cố, hoàn thiện tổ chức, nâng cao năng lực lãnh đạo, sức chiến đấu của tổ chức cơ sở đảng và chất lượng đảng viên; đổi mới nội dung, hình thức, phương pháp, tạo chuyển biến về chất lượng hoạt động của các loại hình tổ chức cơ sở đảng, nhất là tổ chức đảng trong các cơ quan, đơn vị sự nghiệp và doanh nghiệp. Nâng cao chất lượng sinh hoạt chi bộ, sinh hoạt cấp ủy; thực hiện nghiêm túc nguyên tắc tổ chức và sinh hoạt Đảng, nhất là tự phê bình và phê bình. Tiếp tục đổi mới mạnh mẽ phương pháp, quy trình đánh giá cán bộ theo hướng dân chủ, khoa học, khách quan, công tâm và đúng quy định. Coi trọng công tác phát triển đảng viên, bảo đảm số lượng, chất lượng, chú ý những địa bàn khó khăn, nhất là trong các doanh nghiệp và nông thôn, vùng đồng bào có đạo; tăng cường công tác quản lý đảng viên ở cả nơi công tác và nơi cư trú. Tiếp tục quán triệt và thực hiện nghiêm Quy định của Bộ Chính trị về một số vấn đề bảo vệ chính trị nội bộ Đảng; thực hiện tốt công tác bảo vệ chính trị nội bộ, chủ động phòng ngừa, đấu tranh ngăn chặn hiện tượng cục bộ, bè phái, gây mất đoàn kết trong Đảng.
10.3. Đổi mới mạnh mẽ, nâng cao chất lượng, hiệu lực, hiệu quả công tác kiểm tra, giám sát, thi hành kỷ luật Đảng. Cấp ủy, tổ chức đảng và ủy ban kiểm tra các cấp chủ động xây dựng phương hướng, nhiệm vụ kiểm tra, giám sát của nhiệm kỳ và hàng năm, đảm bảo có trọng tâm, trọng điểm, phù hợp với thực tiễn địa phương, đơn vị để triển khai thực hiện; làm tốt nhiệm vụ giám sát thường xuyên, tăng cường giám sát chuyên đề nhằm chủ động phát hiện sớm để phòng ngừa, ngăn chặn khuyết điểm, vi phạm của tổ chức đảng, đảng viên. Kịp thời kiểm tra tổ chức đảng cấp dưới, đảng viên khi có dấu hiệu vi phạm; lựa chọn đúng đối tượng, nội dung tập trung vào những vấn đề trọng điểm, dễ phát sinh vi phạm, khi cần thiết kiểm tra cách cấp. Chủ động xử lý, giải quyết kịp thời, đúng quy định đơn thư tố cáo, khiếu nại thuộc thẩm quyền; xử lý kịp thời, nghiêm minh tổ chức đảng, đảng viên vi phạm và công khai kết quả xử lý. Phối hợp chặt chẽ và đồng bộ giữa các cơ quan kiểm tra, thanh tra, điều tra, truy tố, xét xử và các cơ quan quản lý nhà nước, Mặt trận Tổ quốc, các tổ chức chính trị - xã hội trong hoạt động kiểm tra, giám sát để nâng cao hiệu lực, hiệu quả kiểm tra, giám sát, tránh chồng chéo, trùng lặp, lãng phí, không hiệu quả. Thực hiện tốt quy định của Ban Bí thư về chỉ đạo của ủy ban kiểm tra cấp trên đối với ủy ban kiểm tra cấp dưới trong công tác kiểm tra, giám sát và kỷ luật của Đảng. Thường xuyên kiện toàn, nâng cao chất lượng đội ngũ ủy ban kiểm tra các cấp.
10.4. Chủ động phòng ngừa, kiên quyết đấu tranh chống tham nhũng, lãng phí. Tiếp tục quán triệt sâu sắc tinh thần phòng, chống tham nhũng, lãng phí là công việc lâu dài, là trách nhiệm trước hết của các cấp ủy, tổ chức đảng, chính quyền và người đứng đầu. Kết hợp chặt chẽ giữa tích cực phòng ngừa, chủ động phát hiện, xử lý nghiêm minh, kịp thời những hành vi tham nhũng, lãng phí, bao che, tiếp tay cho tham nhũng. Tiếp tục đẩy mạnh công tác tuyên truyền, giáo dục ý thức pháp luật, tạo sự thống nhất cao về ý chí và hành động trong cán bộ, đảng viên và nhân dân, trước hết là người đứng đầu cấp ủy, địa phương, cơ quan, đơn vị về phòng, chống tham nhũng, lãng phí, công khai minh bạch các cơ chế, chính sách, dự án đầu tư xây dựng, quản lý và sử dụng đất đai. Thực hiện nghiêm quy định về kê khai tài sản và kiểm soát kê khai, thu nhập của cán bộ, công chức theo quy định. Duy trì thực hiện tốt công tác tiếp dân; tiếp nhận và xử lý đơn thư khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh của nhân dân. Chú trọng thanh, kiểm tra các lĩnh vực dễ xảy ra tham nhũng, lãng phí. Gắn phòng chống tham nhũng, lãng phí với xây dựng, chỉnh đốn Đảng, củng cố hệ thống chính trị và khối đại đoàn kết toàn dân, xây dựng Đảng, chính quyền trong sạch, vững mạnh.
Tiếp tục đẩy mạnh thực hiện Chiến lược cải cách tư pháp, nâng cao chất lượng, hiệu quả hoạt động của các cơ quan tư pháp, đảm bảo giải quyết các loại án kịp thời, nghiêm minh theo đúng quy định của pháp luật. Tăng cường phối hợp giữa các cơ quan bảo vệ pháp luật, thực hiện tốt các bước điều tra, truy tố, xét xử, thi hành án, đảm bảo khách quan, trung thực, tránh oan sai; coi trọng thu hồi thiệt hại vật chất. Xử lý nghiêm những cán bộ nhũng nhiễu, gây phiền hà cho người dân, doanh nghiệp đảm bảo tính răn đe để “không dám” tham nhũng. Quan tâm xây dựng tổ chức bộ máy, cán bộ, bảo đảm trong sạch, nâng cao năng lực, hiệu quả hoạt động của các cơ quan tư pháp. Phát huy vai trò giám sát của Hội đồng nhân dân, Mặt trận Tổ quốc, các tổ chức chính trị - xã hội và các cơ quan báo chí trong phòng, chống tham nhũng, lãng phí.
10.5. Đổi mới, tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác dân vận. Tiếp tục nâng cao nhận thức và trách nhiệm của các cấp ủy đảng, cán bộ, công chức trong hệ thống chính trị về công tác dân vận, phát huy dân chủ, xây dựng khối đại đoàn kết toàn dân. Đổi mới nội dung, phương thức tuyên truyền, vận động hướng tới sự đồng thuận, củng cố niềm tin của nhân dân đối với cấp ủy đảng, chính quyền, phát huy sức mạnh của khối đại đoàn kết toàn dân trong phát triển kinh tế - xã hội và bảo đảm quốc phòng, an ninh của tỉnh. Thực hiện nghiêm túc các chủ trương, nghị quyết của Trung ương về phát huy sức mạnh đại đoàn kết toàn dân tộc; về công tác tôn giáo; đẩy mạnh thực hiện Quy chế dân chủ ở cơ sở. Tăng cường đối thoại, tiếp xúc với nhân dân, sâu sát cơ sở, lắng nghe tâm tư, kịp thời giải quyết nguyện vọng chính đáng, hợp pháp của nhân dân. Tập trung làm tốt công tác dân vận của các cơ quan hành chính nhà nước. Đổi mới công tác dân vận theo hướng thiết thực, bám sát cơ sở. Thực hiện tốt phong trào thi đua “Dân vận khéo”, tuyên truyền, biểu dương, nhân rộng các mô hình, điển hình về công tác dân vận. Tăng cường phối hợp, thực hiện hiệu quả Quy chế công tác dân vận của hệ thống chính trị.
10.6. Nâng cao chất lượng hoạt động của Mặt trận Tổ quốc và các đoàn thể chính trị - xã hội; đảm bảo quyền làm chủ của nhân dân, không ngừng củng cố, phát huy sức mạnh của khối đại đoàn kết toàn dân. Cán bộ, đảng viên và tổ chức đảng, các cơ quan nhà nước phải gương mẫu trong công tác vận động quần chúng, tích cực tham gia sinh hoạt và làm nòng cốt trong hoạt động ở một đoàn thể nhất định. Cấp ủy và người đứng đầu thường xuyên tiếp xúc, đối thoại, lắng nghe và giải quyết kịp thời những bức xúc, kiến nghị chính đáng của nhân dân ngay từ cơ sở, không để các vụ việc kéo dài phát sinh các điểm nóng, nhạy cảm về an ninh, chính trị. Tiếp tục hoàn thiện và thực hiện tốt quy chế dân chủ ở cơ sở; thể chế hóa và thực hiện tốt phương châm: “Dân biết, dân bàn, dân làm, dân kiểm tra, dân giám sát, dân thụ hưởng”. Chỉ đạo nâng cao chất lượng, hiệu quả hoạt động giám sát và phản biện xã hội, tham gia góp ý xây dựng Đảng, xây dựng chính quyền của Mặt trận Tổ quốc và các đoàn thể chính trị - xã hội; thực hiện tốt Quy định về giám sát đảng viên là cán bộ thuộc diện Bộ Chính trị, Ban Bí thư quản lý...
Mặt trận Tổ quốc và đoàn thể chính trị - xã hội các cấp thực hiện tốt chức năng bảo vệ quyền và lợi ích chính đáng của hội viên, đoàn viên, nhân dân. Tiếp tục đổi mới mạnh mẽ nội dung, phương thức hoạt động theo hướng bám sát cơ sở, đa dạng hóa các hình thức tập hợp quần chúng. Tập trung vào các hoạt động thiết thực gắn với các nhiệm vụ chính trị trọng tâm của tỉnh như xây dựng nông thôn mới, xây dựng kết cấu hạ tầng đồng bộ, xây dựng đời sống văn hóa, chăm lo phát triển thế hệ trẻ, bảo đảm an ninh trật tự… Đẩy mạnh phát triển tổ chức công đoàn, đoàn thanh niên trong doanh nghiệp, thực hiện có hiệu quả công tác chăm lo, đại diện bảo vệ quyền lợi hợp pháp chính đáng của đoàn viên, công nhân viên chức, người lao động.
10.7. Xây dựng chính quyền trong sạch, vững mạnh, đổi mới, sáng tạo; tiếp tục kiện toàn, sắp xếp tổ chức bộ máy chính quyền các cấp theo hướng tinh gọn, hiệu lực, hiệu quả
Tập trung chỉ đạo thực hiện tốt công tác chuẩn bị và tổ chức thành công cuộc bầu cử đại biểu Quốc hội khóa XV và đại biểu Hội đồng nhân dân các cấp nhiệm kỳ 2021-2026. Tiếp tục đổi mới hoạt động của Hội đồng nhân dân các cấp, nhất là tổ chức tốt các kỳ họp của Hội đồng nhân dân, hoạt động chất vấn, tiếp xúc cử tri, tiếp công dân, đôn đốc giải quyết khiếu nại, tố cáo của công dân. Nâng cao chất lượng, hiệu quả các hoạt động giám sát, theo dõi, đôn đốc việc thực hiện kiến nghị sau giám sát. Tăng cường vai trò, trách nhiệm, năng lực hoạt động của các ban và đại biểu Hội đồng nhân dân, đảm bảo hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao. Thực hiện thường xuyên công tác phối hợp hoạt động giữa thường trực Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân với Mặt trận Tổ quốc cùng cấp. Tạo điều kiện thuận lợi để Mặt trận Tổ quốc và các đoàn thể chính trị - xã hội thực hiện tốt chức năng giám sát và phản biện xã hội.
Tăng cường phân cấp quản lý cho chính quyền các cấp, nhằm phát huy tính năng động, sáng tạo, quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm, đảm bảo thực hiện tốt chức năng quản lý hành chính nhà nước trên địa bàn. Trên cơ sở đó, phân định rõ trách nhiệm của Ủy ban nhân dân cấp dưới và các cơ quan chuyên môn đối với nhiệm vụ được phân cấp. Nâng cao hiệu lực, hiệu quả chỉ đạo, điều hành của Ủy ban nhân dân, nhất là công tác xây dựng và ban hành văn bản quy phạm pháp luật. Tăng cường quản lý, điều hành bằng quy chế, quy định, các văn bản quy phạm pháp luật của chính quyền.. Đẩy mạnh cải cách hành chính, nhất là cải cách thủ tục hành chính, nâng cao hiệu lực, hiệu quả hoạt động của các cơ quan nhà nước, hướng tới nền hành chính công vụ “chuyên nghiệp, trách nhiệm, năng động, minh bạch”. Xây dựng và phát triển các hệ thống nền tảng chính quyền điện tử gắn với xây dựng đô thị thông minh. Hoàn thành tích hợp, chia sẻ dữ liệu với các hệ thống thông tin, cơ sở dữ liệu Quốc gia. Tiếp tục tinh giản biên chế, cơ cấu lại đội ngũ công chức, viên chức; kiện toàn, sắp xếp tổ chức bộ máy các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân các cấp, nâng cao chất lượng của các đơn vị sự nghiệp công lập theo Chương trình hành động, Kế hoạch của Tỉnh ủy thực hiện Nghị quyết số 18-NQ/TW, số 19-NQ/TW của Ban Chấp hành Trung ương Đảng (khóa XII). Nâng cao tinh thần trách nhiệm, thái độ phục vụ, đổi mới tác phong, lề lối, phương pháp làm việc của đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức trong thực thi công vụ. Tăng cường thanh tra, kiểm tra, giám sát việc thực hiện giải quyết thủ tục hành chính; xác định rõ trách nhiệm người đứng đầu trong việc tổ chức thực hiện các nhiệm vụ cải cách hành chính ở phạm vi cơ quan, đơn vị. Tăng cường quản lý nhà nước đối với các hoạt động tôn giáo, đảm bảo tự do tín ngưỡng và tuân thủ pháp luật. Nâng cao chất lượng, hiệu quả công tác thi đua khen thưởng.
II. CÁC NHIỆM VỤ TRỌNG TÂM, CÁC KHÂU ĐỘT PHÁ TRONG NHIỆM KỲ 2020-2025
1. Các nhiệm vụ trọng tâm
(1) Tiếp tục tăng cường xây dựng, chỉnh đốn Đảng và hệ thống chính trị trong sạch, vững mạnh; tổ chức bộ máy tinh gọn hoạt động hiệu lực, hiệu quả. Thực hiện đồng bộ các giải pháp về nâng cao năng lực lãnh đạo, sức chiến đấu của các cấp ủy, tổ chức đảng và đảng viên; Tập trung xây dựng đội ngũ cán bộ các cấp, nhất là cán bộ chủ chốt và người đứng đầu có đủ phẩm chất, năng lực, uy tín, ngang tầm nhiệm vụ.
(2) Lãnh đạo, chỉ đạo thực hiện quyết liệt công tác cải cách hành chính, xây dựng chính quyền điện tử, đô thị thông minh. Xây dựng chương trình, kế hoạch thực hiện công tác xúc tiến, thu hút đầu tư; nhất là các nhà đầu tư có vốn lớn, công nghệ cao, có nguồn thu lớn cho ngân sách nhà nước. Tập trung khai thác tiềm năng, thế mạnh vùng kinh tế biển; sớm hình thành đô thị Rạng Đông - Thịnh Long và khu kinh tế ven biển Nghĩa Hưng thành Trung tâm sản xuất đồng bộ từ sợi, dệt, nhuộm, may mặc và thời trang lớn của Miền Bắc nước ta. Tiếp tục lãnh đạo, chỉ đạo để xây dựng, phát triển thành phố Nam Định theo tinh thần Nghị quyết số 54-NQ/TW của Bộ Chính trị; Phấn đấu đến năm 2030, thành phố Nam Định cơ bản đạt một số chức năng trung tâm vùng Nam đồng bằng sông Hồng.
(3) Tiếp tục huy động sức mạnh của cả hệ thống chính trị và sự đồng thuận của nhân dân để hoàn thành mục tiêu xây dựng nông thôn mới nâng cao, kiểu mẫu gắn với đô thị hóa nông thôn, xây dựng nông thôn mới ngày càng khang trang, sạch đẹp. Chú trọng sản xuất nông nghiệp sạch, công nghệ cao, sản xuất hàng hóa theo chuỗi giá trị để phát triển bền vững.
(4) Tập trung khai thác, huy động và sử dụng hiệu quả mọi nguồn lực từ ngân sách nhà nước và nguồn lực xã hội hóa để đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội ngày một hiện đại, theo hướng ưu tiên cho các dự án, công trình trọng điểm về giao thông, kênh mương, y tế, văn hóa, giáo dục; các khu, cụm công nghiệp; hạ tầng thành phố Nam Định và vùng kinh tế biển.
(5) Tăng cường quản lý và sử dụng hiệu quả tài nguyên, đất đai; bảo vệ, cải thiện môi trường; chủ động phòng, chống thiên tai, ứng phó với biến đổi khí hậu. Kiên quyết ngăn chặn và xử lý nghiêm theo quy định của pháp luật đối với các trường hợp vi phạm về quản lý, sử dụng đất đai.
(6) Tiếp tục củng cố vững chắc quốc phòng, quân sự địa phương; giữ vững an ninh chính trị, an ninh nông thôn, an ninh tôn giáo, an ninh tuyến biển, trật tự an toàn xã hội; tạo môi trường ổn định, thuận lợi cho phát triển kinh tế - xã hội.
2. Các khâu đột phá trong nhiệm kỳ 2020-2025
Trong 5 năm tới, để phù hợp với điều kiện, yêu cầu mới; Đảng bộ tỉnh cần tập trung lãnh đạo, chỉ đạo đẩy mạnh thực hiện có hiệu quả các khâu đột phá cụ thể sau đây:
(1) Tập trung xây dựng và điều chỉnh các loại quy hoạch giai đoạn 2021-2030 tầm nhìn 2050; Tiếp tục đầu tư, xây dựng hệ thống kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội của tỉnh đồng bộ theo hướng hiện đại; nhất là các dự án, công trình trọng điểm có tính chiến lược phát triển về giao thông, khu, cụm công nghiệp, y tế, văn hóa, giáo dục, hạ tầng thành phố Nam Định và vùng kinh tế biển.
(2) Đẩy mạnh cải cách hành chính, nâng cao năng lực cạnh tranh cấp tỉnh; Tập trung đào tạo nguồn nhân lực chất lượng cao cho phát triển công nghiệp, thương mại, du lịch và dịch vụ; Xây dựng chương trình, kế hoạch thực hiện công tác xúc tiến, thu hút đầu tư để phát triển các lĩnh vực công nghiệp, nông nghiệp sạch, thương mại, du lịch, dịch vụ, đô thị và khai thác tiềm năng, thế mạnh vùng kinh tế biển phía Nam của tỉnh.
(3) Thực hiện đồng bộ các giải pháp để khôi phục và phát triển thành phố Nam Định là 1 trong 3 thành phố lớn của Miền Bắc thời kỳ Pháp thuộc (đất Thành Nam) và là trung tâm vùng Nam đồng bằng sông Hồng theo Nghị quyết số 54-NQ/TW của Bộ Chính trị và Quyết định 109/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ với 6 chức năng trung tâm vùng: Công nghiệp; Giáo dục - đào tạo; Khoa học - công nghệ; Y tế; Văn hóa, du lịch; Thể thao theo quy hoạch địa giới hành chính thành phố mở rộng đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt.
Bước vào giai đoạn mới, Đảng bộ, chính quyền và nhân dân Nam Định tiếp tục phát huy truyền thống và những thành tựu đã đạt được, đoàn kết thống nhất, năng động, sáng tạo; quyết tâm phấn đấu thực hiện thắng lợi Nghị quyết Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XIII của Đảng, Nghị quyết Đại hội đại biểu Đảng bộ tỉnh lần thứ XX; hướng tới mục tiêu đến năm 2030, Nam Định là tỉnh phát triển khá của cả nước./.
BAN CHẤP HÀNH ĐẢNG BỘ TỈNH
(1) GRDP (theo giá hiện hành) ước năm 2020 là 80.000 tỷ đồng.
(2) GRDP đầu người năm 2020 là 45 triệu đồng/người. (Thu nhập thực tế bình quân đầu người đạt 55 triệu đồng).
(3) . 9/10 huyện, thành phố được nhận Huân chương Lao động hạng Ba; huyện Hải Hậu đạt chuẩn NTM đầu tiên của cả nước, có 100% số xã, thị trấn đạt 19/19 tiêu chí Nông thôn mới vào năm 2015.
(4) . Trong đó: 210 km đường cao tốc và quốc lộ, 227 km tỉnh lộ, 8.422 km đường giao thông nông thôn.
(5) . Trong đó 852 trường và 9.802 phòng học.
(6) . Trong đó: 200 nhà văn hóa và khu thể thao xã; 2.194 nhà văn hóa thôn/xóm; 1.331 sân thể thao thôn, xóm.
(7) . Ước đến năm 2020, tỷ trọng ngành chăn nuôi chiếm 44,7%, giá trị trồng trọt chiếm 48%.
(8) . Trong đó có một số mô hình điểm liên kết chuỗi giá trị được xác nhận sản phẩm chuỗi cung ứng thực phẩm an toàn; mang lại hiệu quả cao như: Mô hình trồng cây dược liệu của Công ty Hoa Thiên Phú; mô hình lúa giống của Công ty TNHH Cường Tân; sản xuất nông nghiệp sạch của Công ty VinEco; mô hình lúa, gạo chất lượng cao của Công ty Toản Xuân, Đình Mộc; Tổ hợp sản xuất và chế biến thịt lợn công nghệ quốc tế của Công ty Biển Đông với quy mô 20.000 tấn/năm là nhà máy có công suất lớn nhất và hiện đại nhất Việt Nam,…
(9) . Trong đó đã hình thành một số mô hình liên kết chuỗi giá trị mang lại hiệu quả cao như: Mô hình cá bống bớp ở huyện Nghĩa Hưng; mô hình liên kết chuỗi sản xuất, chế biến ngao theo tiêu chuẩn ASC giữa Công ty TNHH Thủy sản Lenger Việt Nam với hai huyện Giao Thủy, Nghĩa Hưng và đại diện các hộ nuôi ngao trên địa bàn tỉnh,...
(10) . Toàn tỉnh có 347 HTX nông nghiệp đang hoạt động (trong đó: 241 HTX chuyển đổi từ mô hình hợp tác xã truyền thống sang hoạt động theo Luật và 106 HTX thành lập mới, tăng so với năm 2015 là 72 HTX chuyển đổi, 89 HTX thành lập mới).
(11) . Ngành dệt may, da giầy là ngành sản xuất ổn định và giữ vai trò chủ đạo trong cơ cấu ngành công nghiệp của tỉnh, đã tạo dựng được các sản phẩm có thương hiệu riêng, số lao động chiếm khoảng trên 40% tổng số lao động công nghiệp. Ngành cơ khí chế tạo: Sản xuất các sản phẩm kim khí, phụ tùng xe có động cơ, máy móc cơ khí phục vụ xây dựng và sản xuất nông nghiệp, sửa chữa đóng mới tàu thủy. Số lao động chiếm khoảng 13% tổng số lao động công nghiệp.
(12) . Từ năm 2016 đến nay có 134 dự án trong nước, số vốn đăng ký 7.946 tỷ đồng, vốn thực hiện là 4.480 tỷ đồng, đạt 56,4% vốn đăng ký và 44 dự án đầu tư nước ngoài, số vốn đăng ký 769,7 triệu USD, vốn thực hiện 520,1 triệu USD, đạt 67,5% vốn đăng ký.
(13) . Tổng số vốn đăng ký là 3.155 tỷ đồng, đã thực hiện 2.879 tỷ đồng.
(14) . Như: Công ty cổ phần may Sông Hồng, Công ty TNHH giầy Amara Việt Nam, Công ty TNHH Golden Victory Việt Nam,…
(15) . Đã tổ chức 20 hội chợ triển lãm thương mại với quy mô 350-400 gian hàng/Hội chợ cấp tỉnh, 100-150 gian hàng/Hội chợ ở các huyện; hỗ trợ cho trên 500 lượt doanh nghiệp tham gia các hội chợ, triển lãm trong nước và nước ngoài; tổ chức 12 hội nghị kết nối cung cầu, liên kết chuỗi với các địa phương trong cả nước. Phối hợp tổ chức triển lãm thành tựu 10 năm xây dựng NTM và Festival toàn quốc Chương trình OCOP.
(16) . Vốn giải ngân giai đoạn 2015-2020 gấp 4 lần so với thời kỳ 2010-2015.
(17) . Thành lập mới 08 cụm công nghiệp: Yên Dương 50 ha, Yên Bằng 50 ha, Thanh Côi 50 ha, Hải Vân 11 ha, Thịnh Lâm 22 ha, Mỹ Tân 18,5 ha, Yên Ninh 25 ha, Mỹ Thắng 35 ha; mở rộng 02 cụm công nghiệp Xuân Tiến 09 ha, Đồng Côi 9,5 ha.
(18) . Thủ tướng Chính phủ phê duyệt chủ trương đầu tư tuyến đường với tổng chiều dài 46 km với quy mô đường cấp II đồng bằng (điểm đầu thuộc địa phận xã Yên Bằng - Ý Yên, điểm cuối thuộc địa phận xã Nghĩa Phúc – Nghĩa Hưng) với tổng mức đầu tư hoàn chỉnh là 4.986 tỷ đồng.
(19) . Tổng mức đầu tư Dự án 2.791 tỷ đồng. Tổng chiều dài là 65,8 km được đầu tư theo quy mô đường cấp III đồng bằng, trong đó đầu tư xây mới là 38,4 km, cải tạo nâng cấp 13,9 km, chiều dài tuyến tận dụng hoặc đi trùng dự án khác 14,28 km. Điểm đầu dự án tại đê hữu sông Hồng, đê biển Giao Thủy; điểm cuối dự án là bờ tả sông Đáy, đê biển Nghĩa Hưng.
(20) Chỉ tiêu đến năm 2020 có trên 80% gia đình đạt tiêu chuẩn gia đình văn hoá; trên 80% làng (thôn, xóm, tổ dân phố) đạt danh hiệu văn hóa.
(21) Di sản văn hóa phi vật thể “Thực hành tín ngưỡng thờ Mẫu Tam phủ của người Việt”, Nghi lễ chầu văn của người Việt tại Nam Định, Nghệ thuật Ca trù; Lễ hội Đền Trần, Lễ hội Phủ Dầy, Lễ hội Chùa Keo Hành Thiện, Nghề sơn mài truyền thống Cát Đằng…
(22) . Thành lập Nhà hát Nghệ thuật truyền thống tỉnh Nam Định trên cơ sở hợp nhất Nhà hát Chèo, Đoàn Nghệ thuật Cải lương, Đoàn Kịch nói tỉnh Nam Định; thành lập Trung tâm Văn hóa, Điện ảnh và triển lãm tỉnh trên cơ sở hợp nhất Trung tâm Thông tin triển lãm, Trung tâm Phát hành phim và chiếu bóng và Trung tâm Văn hóa 3-2.
(23) . Giành được 300 huy chương các loại (125 huy chương Vàng, 80 huy chương Bạc và 95 huy chương Đồng). Trong đó: Có 50 huy chương quốc tế và khu vực (37 huy chương Vàng, 07 huy chương Bạc, 06 huy chương Đồng).
(24) . Từ năm 2015- 2020 có 453 học sinh đạt giải kỳ thi học sinh giỏi THPT quốc gia; 11 học sinh đạt giải quốc tế (Huy chương Vàng 3; huy chương Bạc 3; huy chương Đồng 5).
(25) . So với đầu nhiệm kỳ (năm 2015) đã rà soát, sắp xếp giảm 113 cơ sở giáo dục, gồm 33 trường mầm non, 64 trường tiểu học, 12 trường trung học cơ sở, 04 Trung tâm giáo dục thường xuyên.
(26) . Trong đó cấp mầm non đạt 76,6%; cấp tiểu học có 96,6% trường đạt chuẩn mức độ I, đạt 78% trường đạt chuẩn mức độ II; cấp trung học cơ sở đạt 93,5%; cấp trung học phổ thông đạt 86,7% (chỉ tiêu đến 2020 có 80% trường mầm non, 100% trường trung học cơ sở và trung học phổ thông đạt chuẩn quốc gia; 60% trường tiểu học đạt chuẩn quốc gia cấp độ II).
(27) . Trên địa bàn tỉnh hiện có 04 trường đại học, 07 trường cao đẳng, 05 trường trung cấp.
(28). Toàn tỉnh có 454.653 gia đình, 4687 dòng họ, 3515 cộng đồng học tập thôn, làng. Hội khuyến học các cấp trong tỉnh đã vận động được khoảng hơn 300 tỷ đồng; quỹ khuyến học, khuyến tài Lương Thế Vinh 33 tỷ đồng, hàng năm, tổ chức trao học bổng cho học sinh, sinh viên vượt khó, học giỏi.
(29) . Hoàn thành dự án xây mới bệnh viện Mắt tỉnh quy mô 7 tầng; thực hiện dự án hỗ trợ y tế các tỉnh đồng bằng Bắc bộ và đồng bằng sông Hồng tại Bệnh viện Đa khoa tỉnh, Bệnh viện Phụ sản, Bệnh viện Nhi, Trung tâm y tế các huyện (Xuân Trường, Giao Thủy, Ý Yên); Dự án giáo dục và đào tạo nguồn nhân lực y tế phục vụ cải cách hệ thống y tế tỉnh Nam Định tại tất cả các trạm y tế xã, phường, thị trấn. Có 98,7% số xã, phường, thị trấn trong tỉnh đạt tiêu chí quốc gia về y tế.
(30) . Đã có 04 bệnh viện chuyên khoa của tỉnh là bệnh viện vệ tinh của các Bệnh viện chuyên khoa Trung ương: Bệnh viện Phụ sản, Bệnh viện Nội tiết, Bệnh viện Đa khoa tỉnh, Bệnh viện Nhi.
(31) . Thành lập Ban Chỉ đạo phòng, chống dịch và xây dựng kế hoạch đáp ứng đối với từng cấp độ dịch trên địa bàn tỉnh; chuẩn bị đầy đủ các điều kiện sẵn sàng đáp ứng cấp độ cao nhất của dịch bệnh: 12 cơ sở y tế cách ly điều trị, 14 cơ sở cách ly tập trung, bệnh viện dã chiến phục vụ công tác cách ly, điều trị khi cần thiết.
(32) . 100% hộ gia đình đối tượng người có công có mức sống bằng hoặc cao hơn mức sống trung bình của người dân ở địa phương.
(33) . Chỉ đạo triển khai thực hiện tốt Chỉ thị số 11 của Thủ tướng Chính phủ về các nhiệm vụ, giải pháp cấp bách tháo gỡ khó khăn cho sản xuất kinh doanh, đảm bảo an sinh xã hội ứng phó với dịch Covid-19; Nghị quyết 42 và Quyết định 15 của Thủ tướng Chính phủ về việc thực hiện các chính sách hỗ trợ người dân gặp khó khăn do đại dịch Covid-19.
(34) Báo cáo chỉ số sẵn sàng cho phát triển và ứng dụng CNTT-TT Việt Nam (ICT Index): năm 2019 tỉnh xếp vị trí 24/63 tỉnh, thành phố tăng 15 bậc so với năm 2016.
(35) Nam Định là một trong 7 tỉnh, thành phố hoàn thành chỉ tiêu cung cấp 30% dịch vụ công trực tuyến mức độ 4.
(36) Tội phạm hình sự được kiềm chế, xảy ra 2.739 vụ, giảm 47 vụ (=1,7%), tỷ lệ điều tra đạt 82,8% (tăng 5,9% so với nhiệm kỳ trước), trong đó trọng án đạt 100%. Tội phạm ma túy: Điều tra khám phá 6.848 vụ ma túy, tăng 1.011 vụ (=17,6%) so với nhiệm kỳ trước. Tội phạm kinh tế: Khởi tố 189 vụ, tăng 32 vụ (=20,38%). Tội phạm vi phạm pháp luật về bảo vệ môi trường: Khởi tố 4 vụ, 4 bị can (tăng 4 vụ so với nhiệm kỳ trước); xử lý hành chính 1.370 vụ (tăng 976 vụ so với nhiệm kỳ trước)…
(37) Đã triển khai sắp xếp giảm 5 đầu mối cấp phòng, 29 đầu mối cấp đội.
(38) Nam Định là một trong hai tỉnh đầu tiên trong cả nước hoàn thành việc đưa công an chính quy về xã theo sự chỉ đạo của Bộ Công an.
(39) Đã tổ chức tốt đợt cao điểm tuyên truyền sâu rộng kỷ niệm: 70 năm Bác Hồ ra Lời kêu gọi thi đua ái quốc; 50 năm thực hiện Di chúc của Chủ tịch Hồ Chí Minh và 50 năm Ngày mất của Người; Lễ kỷ niệm 110 năm Ngày sinh Tổng Bí thư Trường Chinh; 100 năm Ngày sinh Thượng tướng Song Hào; Lễ đón nhận Bằng UNESCO ghi danh “Thực hành tín ngưỡng Thờ Mẫu Tam phủ của người Việt”; Hội nghị toàn quốc tổng kết 10 năm xây dựng NTM, giai đoạn 2010-2020…
(40) Như: Sửa đổi, bổ sung ban hành Quy định về phân cấp quản lý, bổ nhiệm và giới thiệu cán bộ ứng cử; Quy định và kế hoạch luân chuyển, điều động cán bộ; Quy định về tiêu chuẩn chức danh cán bộ lãnh đạo, quản lý thuộc diện Ban Thường vụ Tỉnh ủy quản lý; Quy định và Bộ tiêu chí đánh giá xếp loại mức độ hoàn thành nhiệm vụ của các địa phương, cơ quan, đơn vị và người đứng đầu các địa phương, cơ quan, đơn vị...
(41) Trong đó: cán bộ công chức nhà nước 1518; công nhân, lao động trong các thành phần kinh tế 1594; nông dân 2220; đoàn viên TNCSHCM 6965; tôn giáo 555…
(42) Khối Đảng 07 đề án; Khối chính quyền 47 đề án.
(43). Nghị quyết 18-NQ/TW giảm 28 đầu mối, Nghị quyết 19-NQ/TW giảm 223 đầu mối; tinh giảm được 1.711 biên chế. Thực hiện chủ trương Trưởng ban Dân vận đồng thời là Chủ tịch Ủy ban Mặt trận Tổ quốc các huyện Vụ Bản, Mỹ Lộc. Thực hiện thí điểm hợp nhất Văn phòng huyện ủy, Văn phòng HĐND - UBND ở 03 huyện (Nam Trực, Vụ Bản, Giao Thủy); hợp nhất Ban tổ chức huyện ủy và Phòng nội vụ huyện Vụ Bản. Thực hiện chủ trương Trưởng ban Tuyên giáo đồng thời là Giám đốc Trung tâm bồi dưỡng chính trị 10/10 huyện, thành phố.
(44) . Ban Tổ chức Tỉnh ủy giảm 01 phòng, Uỷ ban Kiểm tra Tỉnh ủy giảm 01 phòng, Ban Tuyên giáo Tỉnh ủy giảm 02 phòng, Ban Dân vận Tỉnh ủy giảm 01 phòng. Chuyển 09 biên chế và trang thiết bị phục vụ khám chữa bệnh từ Ban Bảo vệ chăm sóc sức khỏe cán bộ tỉnh về Bệnh viện Đa khoa tỉnh.
(45) . Giảm 03 đơn vị cấp xã: Huyện Hải Hậu sáp nhập xã Hải Toàn vào xã Hải An; Huyện Nghĩa Hưng sáp nhập xã Nghĩa Phúc vào xã Nghĩa Thắng; Huyện Ý Yên sáp nhập xã Yên Xá vào thị trấn Lâm. Hiện toàn tỉnh có 226 đơn vị hành chính cấp xã.
(46) Trong đó: Khối đảng, đoàn thể giảm 127 biên chế (=10,47%); Khối chính quyền giảm 3.841 biên chế (=12,69%) so với năm 2015.
(47) Khiển trách 18, cảnh cáo 08.
(48) Khiển trách 1.610, cảnh cáo 245, cách chức 24, khai trừ 38..
(49) Khiển trách 56, cảnh cáo 45, khai trừ 200.
(50) Đến nay, toàn tỉnh đã xây dựng được 3.545 mô hình, điển hình “Dân vận khéo” ở các lĩnh vực phát triển kinh tế, văn hóa - xã hội, quốc phòng - an ninh và xây dựng hệ thống chính trị, trong đó có 2.066 mô hình tập thể, 1.479 điển hình cá nhân.
(51) Trong 5 năm qua, đã hỗ trợ xây mới và sửa chữa 1.053 nhà cho hộ nghèo trên địa bàn tỉnh.
(52) Các cấp hội đã xây dựng 389 mô hình “Chi hội phụ nữ 5 không 3 sạch xây dựng nông thôn mới”; mô hình tuyến đường “xanh - sạch - đẹp” với 1.500 km đường hoa do phụ nữ đảm nhận; giúp 1.300 hộ phụ nữ thoát nghèo theo tiêu chí đa chiều; thành lập 1.553 nhóm “Phụ nữ tiết kiệm mua BHYT-Vì sức khỏe gia đình”…
(53) Hàng năm đã thu hút trên 150 nghìn hộ nông dân đăng ký tham gia và có trên 50% số hộ đăng ký tham gia đạt danh hiệu sản xuất kinh doanh giỏi các cấp…
(54) . Đã tổ chức khám bệnh, cấp phát thuốc miễn phí cho 8.367 người có công, người nghèo; hiến hơn 21.000 đơn vị máu; tư vấn hướng nghiệp cho 58.000 học sinh, tư vấn khởi nghiệp cho gần 4.000 đoàn viên thanh niên.
(55) . Tỉnh đã ban hành 22 văn bản; các đảng bộ huyện, thành phố và trực thuộc tỉnh ban hành 325 văn bản; hệ thống tuyên giáo từ tỉnh đến huyện ban hành 75 văn bản triển khai thực hiện.
(56) Mô hình: “Phụ nữ Nam Định thực hành tiết kiệm mua BHYT vì sức khỏe gia đình”; “Nông dân thi đua sản xuất kinh doanh giỏi, nông dân tham gia xây dựng nông thôn mới”; “CCB giúp nhau giảm nghèo, làm kinh tế giỏi”, “Mô hình quân dân y kết hợp và hoạt động khám, cấp thuốc miễn phí cho các đối tượng chính sách”….
(57) Toàn tỉnh có 584 gương tập thể, cá nhân điển hình tiên tiến trong học tập và làm theo tư tưởng, đạo đức, phong cách Hồ Chí Minh được các cấp khen thưởng, trong đó có 80 gương được UBND tỉnh tặng bằng khen. Trong xây dựng nông thôn mới, thông qua dồn điền đổi thửa đất nông nghiệp và phong trào giải phóng mặt bằng, nhân dân trong tỉnh đã góp 2.897 ha đất nông nghiệp (giá trị khoảng 6.000 tỷ đồng) và hiến 206 ha đất thổ cư (giá trị trên 1.000 tỷ đồng) làm đường giao thông, thủy lợi nội đồng, các công trình phúc lợi…
(58) Đã giảm 03 đơn vị trực thuộc UBND tỉnh; giảm 04 đơn vị trực thuộc UBND cấp huyện; giảm 199 đơn vị sự nghiệp.
(59) . Thực hiện đạt chỉ tiêu giao tại Quyết định số 1167/QĐ-TTg ngày 28/6/2016 của Thủ tướng Chính phủ về giao chỉ tiêu thực hiện bảo hiểm y tế giai đoạn 2016-2020 và kế hoạch thực hiện của tỉnh là đến năm 2020 đạt 91%.
(60) . Dịch Covid-19 ảnh hưởng trực tiếp đến kết quả thực hiện trong các lĩnh vực sản xuất công nghiệp: dệt may, da giầy...; hoạt động thương mại, dịch vụ, vận tải; xuất nhập khẩu... trong kế hoạch năm 2020 của tỉnh.
(61) . Như: Việc điều chỉnh nâng cao hệ thống tiêu chí trong xây dựng nông thôn mới và việc điều chỉnh nâng cao chỉ tiêu thực hiện bảo hiểm y tế giai đoạn 2016-2020.
(62) . Thu hút đầu tư ước đạt 3,5 tỷ USD và trên 32.000 tỷ đồng, tăng rất cao so với các nhiệm kỳ trước; Kim ngạch xuất - nhập khẩu tăng rất nhanh, đến năm 2020 ước đạt 3,3 tỷ USD (xuất siêu 900 triệu USD); Đã hoàn thành mục tiêu xây dựng NTM ở 100% số xã, thị trấn, huyện, thành phố; Tỷ lệ hộ dân sử dụng nước sạch tăng nhanh; Tỷ lệ bao phủ BHYT đạt 91% dân số…
(63) Những kết quả đạt được đã nêu cụ thể ở Phần I của Báo cáo chính trị.
(64) . Như: Luật Đất đai, Luật Đầu tư, Luật Bảo vệ môi trường, Luật Quy hoạch…
(65) . Thực tiễn việc lựa chọn xây dựng 05 Nghị quyết chuyên đề, nhất là trong công tác lãnh đạo, chỉ đạo xây dựng nông thôn mới nhiệm kỳ vừa qua đã chứng minh tính đúng đắn trong lựa chọn các nhiệm vụ chính trị trọng tâm và việc huy động được sức mạnh của cả hệ thống chính trị và nhân dân theo phương châm: “Dân cần, dân biết, dân làm, dân giám sát, dân hưởng thụ”.
(66) Như các cụm công nghiệp: CCN Thịnh Lâm, huyện Giao Thủy; CCN Yên Dương, huyện Ý Yên; CCN Xuân Tiến, huyện Xuân Trường; CCN Đồng Côi, huyện Nam Trực; CCN Thanh Côi, huyện Vụ Bản; CCN làng nghề Hải Vân, huyện Hải Hậu; CCN Yên Bằng, huyện Ý Yên...
(67) Bổ sung khu Công nghiệp Bảo Minh mở rộng với diện tích 50 ha; bổ sung Khu Công nghiệp Hồng Tiến diện tích 114 ha tại các xã Yên Hồng, Yên Bằng, Yên Tiến - huyện Ý Yên.
(68) Xây dựng chính sách khuyến khích doanh nghiệp đầu tư vào nông nghiệp, nông thôn trên địa bàn tỉnh theo Nghị định 57/2018/NĐ-CP của Chính phủ.
(69) . Thực hiện bồi dưỡng giáo viên, giảng dạy, học tập, kiểm tra bằng hình thức trực tuyến; từng bước xây dựng, sử dụng ngân hàng tài liệu, bài giảng số; khai thác, ứng dụng trí tuệ nhân tạo trong dạy và học…
(70). Chỉ đạo xây dựng 2 đến 3 công trình quân sự trong khu vực phòng thủ tỉnh, hoàn thành 100% chỉ tiêu diễn tập khu vực phòng thủ cấp tỉnh, huyện; diễn tập bảo đảm tác chiến khu vực phòng thủ từ 5 đến 6 sở, ngành.