NGHỊ QUYẾT
Về điều chỉnh quy hoạch sử dụng đất đến năm 2020
và kế hoạch sử dụng đất kỳ cuối (2016-2020) của tỉnh Nam Định
(Số: 13/NQ-HĐND ngày 21-7-2016)
(Tiếp theo kỳ trước)
ĐỀ ÁN
Điều chỉnh quy hoạch sử dụng đất
đến năm 2020 và kế hoạch sử dụng đất kỳ cuối
(2016-2020) của tỉnh Nam Định
...
Nguyên nhân của những khuyết điểm, tồn tại:
* Về khách quan:
- Đất đai là vấn đề phức tạp, nhạy cảm; công tác quản lý đất đai trên địa bàn tỉnh đã bị buông lỏng trong nhiều năm, hậu quả để lại không thể khắc phục trong thời gian ngắn. Mặt khác, đất đai là tài sản có giá trị lớn nên dễ phát sinh tiêu cực, vi phạm.
- Luật Đất đai năm 2003 và các Nghị định hướng dẫn thi hành còn nhiều bất cập gây khó khăn cho công tác quản lý đất đai và tạo kẽ hở cho vi phạm pháp luật về đất đai mà rất khó xử lý.
- Do nguồn thu ngân sách của tỉnh còn nhiều khó khăn; mặt khác hầu hết các huyện, thành phố, các xã, thị trấn chưa bố trí 10% tổng số tiền thu từ cấp quyền sử dụng đất cho công tác quản lý đất đai, nhất là công tác đo đạc bản đồ, lập hồ sơ địa chính và cấp GCN quyền sử dụng đất, lập và phê duyệt phương án xử lý các vi phạm pháp luật đất đai, chỉnh lý các biến động đất đai... việc triển khai các nhiệm vụ quản lý Nhà nước về đất đai hết sức khó khăn.
* Về chủ quan:
- Cấp ủy, chính quyền một số địa phương chưa tập trung triển khai thực sự sâu rộng Nghị quyết 17 của Tỉnh ủy và Kế hoạch 54 của UBND tỉnh, chưa coi đây là nhiệm vụ trọng tâm thường xuyên, chưa quan tâm đúng mức đến công tác tuyên truyền và giáo dục nâng cao ý thức chấp hành pháp luật về đất đai đối với cán bộ, đảng viên và nhân dân.
- Việc xử lý đối với các cán bộ có hành vi sai phạm hoặc thiếu tinh thần trách nhiệm, buông lỏng quản lý đất đai ở một số nơi còn chậm, chưa kiên quyết; nhất là truy cứu trách nhiệm của người đứng đầu cấp ủy, chính quyền cơ sở nơi để xảy ra vi phạm pháp luật về đất đai phát sinh sau ngày ban hành Nghị quyết 17.
- Sự phối kết hợp giữa các cấp, các ngành, giữa chính quyền các cấp với Ủy ban Mặt trận Tổ quốc và các tổ chức đoàn thể trong hệ thống chính trị để thực hiện các nhiệm vụ về quản lý đất đai có lúc, có nơi chưa chặt chẽ, chưa phát huy cao được vai trò giám sát của Mặt trận Tổ quốc và quần chúng nhân dân trong công tác quản lý Nhà nước về đất đai.
- Trình độ chuyên môn, nghiệp vụ của cơ quan quản lý Nhà nước về tài nguyên môi trường, nhất là cấp huyện, xã còn bất cập so với yêu cầu; vai trò tham mưu cho chính quyền các cấp trong công tác quản lý Nhà nước về đất đai còn hạn chế.
2.2. Cơ cấu các loại đất.
Theo số liệu thống kê đất đai năm 2015 thì tổng diện tích kiểm kê đất đai toàn tỉnh là 166.853,93ha, trong đó:
+ Đất nông nghiệp 113.001,88ha, chiếm 67,73% tổng diện tích tự nhiên;
Trong đó: đất trồng lúa 76.306,64ha (đất chuyên trồng lúa nước 73.876,83ha);
+ Đất phi nông nghiệp là 50.690,97ha, chiếm 30,38% tổng diện tích tự nhiên;
+ Đất chưa sử dụng là 3.161,08ha, chiếm 1,89% tổng diện tích tự nhiên.
2.3. Hiện trạng sử dụng các loại đất.
Theo số liệu thống kê đất đai đến ngày 31-12-2015 Nam Định có diện tích tự nhiên là 166.853,93ha, được phân bố trên địa bàn 9 huyện và 1 thành phố. Đơn vị có diện tích lớn nhất là huyện Nghĩa Hưng 25.888,80ha, chiếm 15,51% diện tích tự nhiên và đơn vị có diện tích nhỏ nhất là Thành phố Nam Định 4.641,40ha, chiếm 2,78% diện tích tự nhiên; một số loại đất chính như sau:
2.3.1. Đất nông nghiệp.
Hiện trạng sử dụng đất nông nghiệp là 113.001,88ha, chiếm 67,73% diện tích tự nhiên. Bình quân diện tích đất nông nghiệp theo nhân khẩu tự nhiên của tỉnh vào loại thấp 612 m
2/khẩu, bằng 42% mức bình quân cả nước (2.920 m
2/khẩu). Bình quân diện tích đất nông nghiệp theo khẩu nông nghiệp là 635 m
2/khẩu, bằng 40% mức bình quân cả nước (1.580 m
2/khẩu). Trong đó:
Đất trồng lúa: Hiện có 76.306,64ha, chiếm 45,73% diện tích tự nhiên và bằng 67,53% diện tích đất nông nghiệp. Cao gấp 2,95 lần so với bình quân cả nước (15,21%), trong đó: Đất chuyên trồng lúa nước 73.876,83ha, chiếm 65,38% đất nông nghiệp, phân bố ở tất cả các huyện; đất trồng lúa nước còn lại 2.429,81ha, bằng 3,18% diện tích đất trồng lúa, chủ yếu là đất 1 vụ lúa, 1 vụ lúa 1 vụ màu.
2.3.2. Đất khu dân cư nông thôn.
Diện tích đất khu dân cư nông thôn là 33.625,45ha, chiếm 20,15% diện tích tự nhiên, phân bố trên địa bàn 194 xã, trong đó đất nông nghiệp 17.290,20ha, chiếm 51,42%, đất phi nông nghiệp 16.273,42ha, chiếm 48,40%, đất chưa sử dụng 61,79ha, chiếm 0,18%. Bình quân đất khu dân cư nông thôn theo nhân khẩu khu vực nông thôn là 40 m
2/khẩu.
2.3.3. Đất đô thị.
Hệ thống đô thị của Nam Định bao gồm Thành phố Nam Định và 15 thị trấn với tổng diện tích là 10.840,50ha, chiếm 6,50% diện tích tự nhiên. Bình quân đất ở đô thị theo nhân khẩu khu vực thành thị là 41 m
2/khẩu, mức bình quân cả nước 47 m
2/khẩu. Có 92.380 hộ gia đình, cá nhân sử dụng 1.348,64ha và 10 tổ chức kinh tế sử dụng 44,47ha và 10,50ha đối tượng được giao để quản lý
(quản lý các khu đô thị và các khu tái định cư chưa giao đất). Bình quân mỗi hộ sử dụng đất có 145m
2 đất ở. Trong ranh giới đô thị hiện còn 5.672,95ha đất nông nghiệp, chiếm 52,33% và 46,07% đất phi nông nghiệp, đất chưa sử dụng chiếm 1,60% đất đô thị. Bình quân đất đô thị theo khẩu là 35 m
2/khẩu.
2.3.4. Đất phát triển hạ tầng.
Toàn tỉnh có 26.648,9ha đất phát triển hạ tầng, chiếm 15,97% diện tích tự nhiên sử dụng vào các mục đích giao thông, thủy lợi, công trình năng lượng, công trình bưu chính viễn thông, cơ sở văn hóa, cơ sở y tế, cơ sở giáo dục đào tạo, cơ sở thể dục thể thao, dịch vụ xã hội và chợ. Trong thời gian qua việc sử dụng đất phát triển hạ tầng phần lớn đúng mục đích và có hiệu quả. Tuy nhiên còn có một số nơi còn lãng phí, sử dụng không hết đất.
2.3.5. Đất chưa sử dụng.
Diện tích 3.161,08ha, chiếm 1,89% diện tích tự nhiên (tỷ lệ này ở cả nước là 13,6%), trong đó: Chủ yếu là đất bãi bồi ven sông, biển, đất cồn cát, bãi cát, đất bằng chưa sử dụng phân bố tập trung ở các huyện Nghĩa Hưng, Giao Thủy; một số đất đồi núi chưa sử dụng ở huyện Ý Yên, Vụ Bản chủ yếu là đất cỏ xen cây lùm bụi, núi đá không có rừng cây.
2.4. Đánh giá kết quả thực hiện quy hoạch sử dụng đất kỳ đầu (2011-2015).
Thực hiện Nghị quyết số 15/NQ-CP ngày 9-1-2013 của Thủ tướng Chính phủ, UBND tỉnh đã triển khai việc thu hồi đất, giao đất và chuyển mục đích sử dụng đất theo quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đã được phê duyệt. Kết quả thực hiện như sau:
2.4.1. Nhóm đất nông nghiệp.
Đến năm 2015, tổng diện tích các loại đất trong nhóm đất nông nghiệp là 113.001,88ha, giảm 314,90ha so với năm 2010, kết quả thực hiện một số loại đất trong nhóm đất nông nghiệp như sau:
- Đất trồng lúa: Chỉ tiêu quy hoạch đến năm 2015 là 78.285ha. Đã thực hiện 76.306,64ha, giảm 1.978,36ha và đạt 97,4% so với chỉ tiêu quy hoạch.
Trong đó:
Đất chuyên trồng lúa nước (2 vụ trở lên): Chỉ tiêu quy hoạch đến năm 2015 là 76.867ha. Đã thực hiện 73.876,83ha, giảm 2.990,17ha và đạt 96,11% so với chỉ tiêu quy hoạch.
- Đất trồng cây lâu năm: Chỉ tiêu quy hoạch đến năm 2015 là 7.853ha. Đã thực hiện 8.454,84ha, tăng 601,84ha và đạt 107,66% so với chỉ tiêu quy hoạch.
- Đất rừng phòng hộ: Chỉ tiêu quy hoạch đến năm 2015 là 2.349,0ha. Đã thực hiện 1.896,82ha, đạt tỷ lệ 80,7% so với quy hoạch đã được phê duyệt, nguyên nhân đất rừng phòng hộ đạt tỷ lệ chưa cao do: Do công tác trồng rừng mới chưa đạt theo chỉ tiêu kế hoạch và do đất rừng phòng hộ khu vực Cồn Mờ (vùng bãi Nghĩa Hưng) bị biển lấn.
- Đất rừng đặc dụng: Chỉ tiêu quy hoạch đến năm 2015 là 2.815ha. Đã thực hiện 1.053,61ha, đạt tỷ lệ 37,5% so với quy hoạch đã được phê duyệt, nguyên nhân đất rừng phòng hộ đạt tỷ lệ chưa cao do: Số liệu thống kê đất đai năm 2010 diện tích đất rừng đặc dụng bao gồm cả diện tích có rừng và diện tích theo quy hoạch thực hiện “Tổng điều tra, kiểm kê rừng toàn quốc giai đoạn 2013-2016” theo Quyết định số 594/QĐ-TTg ngày 15-4-2013 của Thủ tướng Chính phủ, kết quả đã xây dựng được bộ số liệu, bản đồ kiểm kê rừng và đất lâm nghiệp các cấp (xã, huyện, tỉnh) chính xác và sát thực. Diện tích rừng đặc dụng là 1.053,68ha.
- Đất làm muối: Theo Nghị quyết của Chính phủ giai đoạn 2011-2015, đất làm muối là 1.000ha. Kết quả thực hiện đến năm 2015 là 716,58ha, giảm 283,42ha so với chỉ tiêu Nghị quyết của Chính phủ.
- Đất nuôi trồng thuỷ sản: Theo Nghị quyết của Chính phủ giai đoạn 2011-2015 diện tích đất nuôi trồng thuỷ sản là 15.115ha. Kết quả thực hiện đến năm 2015 cả tỉnh có 17.413,67ha, tăng 2.298,67ha so với chỉ tiêu theo Nghị quyết của Chính phủ.
2.4.2. Nhóm đất phi nông nghiệp.
Trong đó:
- Đất trụ sở cơ quan, công trình sự nghiệp: Chỉ tiêu do cấp tỉnh xác định 256ha; thực hiện được là 219,43ha, đạt 83,127% so với chỉ tiêu xác định;
(chỉ tiêu đất trụ sở cơ quan, công trình sự nghiệp theo kiểm kê đất đai năm 2015 tách thành đất xây dựng trụ sở cơ quan và đất xây dựng trụ sở của tổ chức sự nghiệp);
- Đất quốc phòng: Chỉ tiêu do cấp quốc gia phân bổ 214ha; thực hiện được là 120,41ha, đạt 56,27% so với chỉ tiêu phân bổ;
- Đất an ninh: Chỉ tiêu do cấp quốc gia phân bổ 44ha; thực hiện được là 40,67ha, đạt 92,43% so với chỉ tiêu phân bổ;
- Đất khu công nghiệp:
+ Đất xây dựng khu công nghiệp: Chỉ tiêu do cấp quốc gia phân bổ 876ha; thực hiện được là 588,97ha, chưa thực hiện 287,03ha so với chỉ tiêu phân bổ;
+
Đất xây dựng cụm công nghiệp: Chỉ tiêu 329ha. Thực hiện được là 235,93ha gồm 18 cụm công nghiệp, đạt 71,71% chỉ tiêu kế hoạch; tỷ lệ lấp đầy 94,8%. (diện tích để cho thuê 183,92ha, diện tích đã thuê 174,37ha);
- Đất có di tích danh thắng; Chỉ tiêu do cấp quốc gia phân bổ 148ha; thực hiện được là 142,92ha, đạt 96,57% so với chỉ tiêu phân bổ;
- Đất bãi thải và xử lý chất thải: Chỉ tiêu do cấp quốc gia phân bổ 221ha; thực hiện được là 201,85ha, đạt 91,33% so với chỉ tiêu phân bổ;
- Đất tôn giáo, tín ngưỡng: Chỉ tiêu tỉnh xác định 806ha thực hiện được là 854,93ha, đạt 106,7% so với chỉ tiêu xác định; chủ yếu nhận hiến tặng.
- Đất nghĩa trang nghĩa địa: Chỉ tiêu tỉnh xác định 1.876ha thực hiện được là 1.954,52ha, đạt 104,19% so với chỉ tiêu xác định;
- Đất phát triển hạ tầng: Chỉ tiêu do cấp quốc gia phân bổ 23.997ha; thực hiện được là 26.648,90ha, vượt chỉ tiêu 2.651,78ha, đạt 111,05% so với chỉ tiêu phân bổ; trong đó:
+
Đất cơ sở văn hóa: Chỉ tiêu do cấp quốc gia phân bổ 203ha; thực hiện được là 197,29ha, đạt 97,19% so với chỉ tiêu phân bổ;
+
Đất cơ sở y tế: Chỉ tiêu do cấp quốc gia phân bổ 121ha; thực hiện được là 107,73ha, đạt 89,03% so với chỉ tiêu phân bổ;
+
Đất cơ sở giáo dục đào tạo: Chỉ tiêu do cấp quốc gia phân bổ 894ha; thực hiện được là 742,57ha, đạt 83,06% so với chỉ tiêu phân bổ;
+
Đất cơ sở thể dục thể thao: Chỉ tiêu do cấp quốc gia phân bổ 205ha; thực hiện được là 184,98ha, đạt 90,23% so với chỉ tiêu phân bổ;
- Đất ở tại đô thị: Chỉ tiêu do cấp quốc gia phân bổ 1.539ha thực hiện được là 1.348,64ha, đạt 87,63% so với chỉ tiêu phân bổ;
2.4.3. Đất chưa sử dụng.
- Đất chưa sử dụng còn lại: Chỉ tiêu do cấp quốc gia phân bổ 3.211ha, đến năm 2015 là 3.161,08ha, thực hiện đạt 98,45% so với chỉ tiêu phân bổ.
- Đất chưa sử dụng đưa vào sử dụng: Chỉ tiêu do cấp quốc gia phân bổ 1.379ha, đất chưa sử dụng đưa vào sử dụng, kết quả thực hiện khai thác đưa 1.880,42ha đất chưa sử dụng vào sử dụng cho các mục đích (sang các loại đất nông nghiệp 1.491,51ha, đất phi nông nghiệp 388,91ha) đạt 136% so với chỉ tiêu phân bổ.
2.4.4. Đất đô thị: Chỉ tiêu phân bổ 11.309ha, thực hiện được là 10.840,51ha, đạt 95,8% so với chỉ tiêu phân bổ;
2.4.5. Đất khu bảo tồn thiên nhiên: Chỉ tiêu phân bổ 3.554ha hiện trạng năm 2015 là 12.099,14ha (bao gồm khu bảo tồn thiên nhiên và đa dạng sinh học)
2.4.6. Đất khu du lịch: Chỉ tiêu phân bổ 2.838ha, hiện trạng năm 2015 là 1.942,13ha gồm các khu nghỉ dưỡng và các khu du lịch tâm linh.
2.4.7. Kết quả thực hiện thu tiền sử dụng đất
Từ năm 2011-2015 đã thực hiện thu được 2.500 tỷ đồng nguồn thu từ đất gồm: Thu từ đấu giá quyền sử dụng đất 2.250 tỷ đồng; thu từ thuê đất 150 tỷ đồng; thu từ chuyển quyền sử dụng đất 100 tỷ đồng.
2.5. Đánh giá chung về công tác quản lý đất đai và lập, thực hiện quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất kỳ đầu.
2.5.1. Ưu điểm.
Công tác quản lý đất đai đã có những chuyển biến tích cực và đã đạt được những kết quả bước đầu rất quan trọng:
Đã cơ bản hoàn thành công tác dồn điền đổi thửa trong sản xuất nông nghiệp; hoàn thành việc lập, phê duyệt quy hoạch sử dụng đất giai đoạn 2011-2020, kế hoạch sử dụng đất kỳ đầu 2011-2015; tăng cường quản lý quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất; làm tốt công tác lập, phê duyệt và thực hiện kế hoạch sử dụng đất hằng năm của cấp huyện đáp ứng nhu cầu về đất cho phát triển kinh tế - xã hội, nhất là cho các công trình trọng điểm có ý nghĩa quyết định phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh, tăng cường đấu giá quyền sử dụng đất ở, tạo nguồn vốn xây dựng các công trình hạ tầng trên địa bàn, đặc biệt là hạ tầng nông thôn góp phần đẩy nhanh quá trình xây dựng nông thôn mới; đã tập trung chỉ đạo việc rà soát, lập, phê duyệt và thực hiện phương án xử lý các trường hợp sử dụng đất không hợp pháp đi đôi với xử lý nghiêm minh vi phạm mới phát sinh, bước đầu lập lại trật tự trong quản lý, sử dụng đất đai. Cơ bản hoàn thành cấp GCN quyền sử dụng đất ở lần đầu cho hộ gia đình, cá nhân; đẩy nhanh tiến độ cấp GCN quyền sử dụng đất cho cơ quan, tổ chức, cơ sở tôn giáo.
Từng bước khắc phục được tình trạng buông lỏng quản lý đất đai, khắc phục những hạn chế, yếu kém trong công tác quản lý và sử dụng đất; tăng cường quản lý chặt chẽ đất đai; khắc phục, xử lý vi phạm cũ đi đôi với ngăn chặn, phòng ngừa xử lý kịp thời vi phạm mới phát sinh; giảm thiểu tình trạng giao đất trái thẩm quyền, sử dụng đất sai mục đích, lấn chiếm hành lang an toàn giao thông, thủy lợi...; tăng cường kỷ cương siết chặt công tác quản lý, sử dụng đất; nâng cao hiệu quả khai thác, phát huy nguồn lực tài nguyên đất; sử dụng đất đai hợp lý tiết kiệm, đáp ứng cho phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh.
Bước đầu đã huy động được cả hệ thống chính trị tăng cường cho công tác quản lý đất đai; hiệu quả phối kết hợp giữa UBND các cấp, các ngành với Ủy ban Mặt trận Tổ quốc và các tổ chức trong công tác quản lý đất đai ngày càng được tăng cường, đặc biệt là trong các lĩnh vực tuyên truyền, phổ biến chính sách, pháp luật về đất đai, xử lý vi phạm pháp luật đất đai, hòa giải tranh chấp đất đai giữa hộ gia đình, cá nhân trong khu dân cư...
Quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất sau 5 năm thực hiện đã đạt được những kết quả tích cực: Tăng cường một bước hiệu lực và hiệu quả quản lý Nhà nước về đất đai, khai thác tốt tiềm năng đất đai phục vụ cho các mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội, quốc phòng, an ninh. Quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đã khoanh định quỹ đất sản xuất nông nghiệp, đảm bảo an ninh lương thực quốc gia, đáp ứng cơ bản nhu cầu sử dụng đất để đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước và phát triển đô thị; đóng góp nguồn thu quan trọng cho ngân sách Nhà nước thông qua đấu giá, thu tiền khi giao đất, cho thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất; diện tích đất chưa sử dụng từng bước được khai thác đưa vào sử dụng hợp lý, đáp ứng nhu cầu sử dụng đất cho phát triển kinh tế - xã hội và yêu cầu cân bằng hệ sinh thái, bảo vệ môi trường.
2.5.2. Khuyết điểm, tồn tại.
Bên cạnh những kết quả, thành tựu đạt được, công tác lập, quản lý quy hoạch sử dụng đất của tỉnh những năm qua còn một số tồn tại, hạn chế:
- Chất lượng công tác lập quy hoạch, xây dựng kế hoạch sử dụng đất chưa cao, do chưa dự báo chính xác nhu cầu sử dụng đất cho phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh.
- Tình trạng sử dụng đất sai mục đích, không theo quy hoạch, kế hoạch còn xảy ra ở một số địa phương.
- Việc công khai quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất ở một số địa phương chưa được quan tâm đúng mức.
- Công tác thanh tra, kiểm tra việc thực hiện quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất ở một số địa phương chưa kịp thời.
CHỦ TỊCH
Trần Văn Chung
(còn nữa)
[links()]