Ngày 9-6-2016, đồng chí Bí thư Tỉnh uỷ Đoàn Hồng Phong đã ký ban hành Nghị quyết số 05-NQ/TU của Ban Chấp hành (BCH) Đảng bộ tỉnh về đẩy mạnh cải cách hành chính, nâng cao năng lực cạnh tranh, xúc tiến và thu hút đầu tư giai đoạn 2016-2020. Toàn văn như sau:
Thực hiện Nghị quyết Đại hội Đảng bộ tỉnh lần thứ XIX với mục tiêu “Phát huy sức mạnh tổng hợp của Đảng bộ và nhân dân, tạo đột phá trong phát triển kinh tế”; BCH Đảng bộ tỉnh ban hành Nghị quyết về “Đẩy mạnh cải cách hành chính, nâng cao năng lực cạnh tranh, xúc tiến và thu hút đầu tư giai đoạn 2016-2020”.
I. Tình hình thực hiện nhiệm vụ cải cách hành chính, nâng cao năng lực cạnh tranh, xúc tiến và thu hút đầu tư giai đoạn 2011-2015
Trong thời gian qua, công tác cải cách hành chính, nâng cao năng lực cạnh tranh, xúc tiến và thu hút đầu tư trên địa bàn tỉnh đã có nhiều chuyển biến tích cực, tạo nguồn vốn quan trọng bổ sung cho đầu tư phát triển, thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội, giải quyết việc làm và nâng cao thu nhập cho người lao động. Hệ thống văn bản quy phạm pháp luật trên các lĩnh vực từng bước được rà soát, sửa đổi, bổ sung hoàn thiện. Nhiều thủ tục hành chính được đơn giản, thời gian thực hiện được rút ngắn, giảm phiền hà cho tổ chức, doanh nghiệp và nhân dân.
Giai đoạn 2011-2015, với sự nỗ lực của các cấp, các ngành; công tác cải cách hành chính, nâng cao năng lực cạnh tranh, xúc tiến và thu hút đầu tư trên địa bàn tỉnh đạt được một số kết quả tích cực. Công tác thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) và đầu tư trực tiếp trong nước đã thu hút được 188 dự án (150 dự án trong nước, 38 dự án FDI) với tổng số vốn đăng ký đạt trên 15.777 tỷ đồng và trên 451 triệu USD. Chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh (PCI) liên tục được cải thiện: Năm 2011 đứng thứ 48/63; năm 2012 đứng thứ 56/63; năm 2013 đứng thứ 42/63; năm 2014 đứng thứ 33/63; năm 2015 đứng thứ 17/63 tỉnh, thành trong cả nước.
Tuy nhiên, trước yêu cầu nhiệm vụ tạo bước đột phá trong phát triển kinh tế của tỉnh, hoạt động cải cách hành chính, nâng cao năng lực cạnh tranh, xúc tiến và thu hút đầu tư vẫn còn một số tồn tại, hạn chế sau:
- Công tác cải cách hành chính vẫn còn bất cập, nhất là việc xây dựng các hồ sơ, thủ tục, quy trình thực hiện còn chưa kịp thời. Sự phối hợp giữa các cấp, các ngành chưa chặt chẽ; công tác thanh tra, kiểm tra đối với các doanh nghiệp còn trùng lắp.
- Một số lãnh đạo, cán bộ, công chức, viên chức còn thiếu trách nhiệm trong thực thi công vụ, gây phiền hà, nhũng nhiễu đối với nhà đầu tư, doanh nghiệp nhưng chưa có trường hợp nào bị xử lý.
- Tính minh bạch trong tiếp cận thông tin của nhà đầu tư, doanh nghiệp còn khó khăn; việc tiếp cận đất đai của nhà đầu tư, doanh nghiệp còn hạn chế.
- Thu hút đầu tư thiếu tính liên kết vùng, khu vực; các dự án quy mô lớn, công nghệ cao mang tính động lực để phát triển kinh tế còn ít; công tác quy hoạch (quy hoạch đất đai, quy hoạch xây dựng...) phục vụ cho thu hút đầu tư còn bất cập, chưa đáp ứng được thực tế nhu cầu của các nhà đầu tư.
Một số nguyên nhân của hạn chế, tồn tại:
- Trách nhiệm của người đứng đầu ở một số cơ quan, đơn vị, địa phương chưa tích cực, quyết liệt trong chỉ đạo, thực hiện cải cách hành chính. Nhận thức của một bộ phận cán bộ, công chức về cải cách hành chính chuyển biến chậm.
- Cơ chế, chính sách thu hút đầu tư còn nhiều bất cập; hệ thống văn bản pháp luật về thu hút đầu tư còn thiếu tính đồng bộ, kịp thời. Công tác xúc tiến đầu tư còn thụ động; xúc tiến đầu tư tại chỗ phát huy hiệu quả còn hạn chế. Công tác tuyên truyền, vận động, hỗ trợ nhà đầu tư ở một số các ngành và địa phương còn chưa chủ động, tích cực.
- Việc đầu tư cơ sở vật chất, kinh phí cho cải cách hành chính, nâng cao năng lực cạnh tranh, xúc tiến và thu hút đầu tư còn hạn chế.
II. Quan điểm chỉ đạo và mục tiêu giai đoạn 2016-2020
1. Quan điểm chỉ đạo
- Đổi mới tư duy và phát huy sức mạnh tổng hợp của các cấp ủy Đảng, chính quyền về công tác cải cách hành chính, nâng cao năng lực cạnh tranh, xúc tiến và thu hút đầu tư nhằm cải thiện môi trường đầu tư thông thoáng, hấp dẫn, hướng tới nhà đầu tư.
- Đẩy mạnh cải cách hành chính, nâng cao năng lực cạnh tranh, xúc tiến và thu hút đầu tư là nhiệm vụ lâu dài, đồng thời cũng là nhiệm vụ trọng tâm trước mắt, có vai trò quan trọng, quyết định đến việc tạo bước phát triển đột phá về kinh tế, chuyển dịch cơ cấu kinh tế, cơ cấu lao động và tạo nguồn thu cho ngân sách tỉnh.
- Nâng cao tinh thần, trách nhiệm của các cá nhân, đơn vị; thông qua việc đánh giá mức độ hoàn thành các chỉ tiêu về cải cách hành chính, nâng cao năng lực cạnh tranh, xúc tiến và thu hút đầu tư là một trong các tiêu chí để đánh giá mức độ hoàn thành nhiệm vụ, nhất là đối với những người đứng đầu các cấp, các ngành.
2. Mục tiêu giai đoạn 2016-2020
2.1. Mục tiêu tổng quát
Huy động sức mạnh của cả hệ thống chính trị xây dựng nền hành chính công khai, minh bạch; cải thiện mạnh mẽ môi trường đầu tư kinh doanh của tỉnh theo hướng tăng cường các hoạt động xúc tiến đầu tư, mở rộng các hoạt động đối ngoại gắn với cải cách hành chính, tạo động lực cho thu hút đầu tư và phát triển doanh nghiệp; khuyến khích, lựa chọn các dự án đầu tư có chất lượng, có giá trị gia tăng cao, sử dụng công nghệ hiện đại, thân thiện với môi trường, tạo thêm nhiều việc làm, tăng thu nhập cho người lao động, góp phần tạo bước đột phá trong phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh.
2.2. Mục tiêu cụ thể
Đơn giản hóa thủ tục hành chính, rút ngắn thời gian thực hiện; đồng thời thực hiện công khai, minh bạch thông tin tạo thuận lợi tối đa cho nhà đầu tư, doanh nghiệp và nhân dân. Phấn đấu đưa chỉ số cải cách hành chính (Par Index) sớm nằm trong nhóm 20 tỉnh, thành phố đứng đầu toàn quốc.
Nâng cao năng lực cạnh tranh của tỉnh, phấn đấu đứng trong tốp đầu hạng khá trở lên trên bảng xếp hạng chỉ số PCI các tỉnh, thành phố trong cả nước và tiến tới nằm trong các tỉnh có chỉ số PCI xếp loại tốt.
Giai đoạn 2016-2020, thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài trên địa bàn tỉnh đạt trên 3 tỷ USD, đầu tư từ các nguồn vốn trong nước đạt trên 30 nghìn tỷ đồng.
III. Các nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu
1. Phát huy sức mạnh của cả hệ thống chính trị vào công cuộc cải cách hành chính, nâng cao năng lực cạnh tranh, xúc tiến và thu hút đầu tư
Tăng cường sự lãnh đạo, chỉ đạo của cấp uỷ, chính quyền các cấp nhằm nâng cao nhận thức, đổi mới tư duy của cán bộ, đảng viên và nhân dân về vị trí, vai trò của công tác cải cách hành chính, nâng cao năng lực cạnh tranh, xúc tiến và thu hút đầu tư. Phân định cụ thể, rõ ràng trách nhiệm của các cấp, các ngành nhất là cụ thể hóa các mục tiêu của Nghị quyết này trở thành các tiêu chí, làm cơ sở cho việc đánh giá mức độ hoàn thành nhiệm vụ của các cấp, các ngành và người đứng đầu các cấp, các ngành.
2. Tập trung cao cho công tác cải thiện môi trường đầu tư, xúc tiến và thu hút đầu tư
- Tiến hành rà soát, đánh giá toàn diện bộ chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh (PCI). Xây dựng kế hoạch cải thiện môi trường đầu tư, nâng cao năng lực cạnh tranh cấp tỉnh, khắc phục những chỉ số thành phần có điểm số thấp. Quyết tâm chỉ đạo để duy trì chỉ số PCI đứng trong tốp đầu hạng khá trở lên và tiến tới nằm trong các tỉnh có chỉ số PCI xếp loại tốt.
- Hằng năm, tiến hành đo lường, đánh giá sự hài lòng của doanh nghiệp và nhà đầu tư đối với chất lượng phục vụ của các sở, ngành, địa phương thông qua việc gửi phiếu khảo sát đến các nhà đầu tư và doanh nghiệp tại các hội nghị gặp mặt doanh nghiệp thường niên hoặc tại buổi đối thoại thường kỳ của lãnh đạo tỉnh với doanh nghiệp.
- Tăng cường hỗ trợ và thúc đẩy quá trình khởi sự doanh nghiệp. Phấn đấu tăng nhanh số doanh nghiệp hoạt động sản xuất, kinh doanh trên địa bàn toàn tỉnh. Tạo mọi điều kiện thuận lợi nhất để các dự án đã được cấp phép đầu tư trên địa bàn tỉnh sớm đi vào hoạt động.
- Nâng cao chất lượng công tác xây dựng và quản lý quy hoạch; thường xuyên rà soát, bổ sung, điều chỉnh các quy hoạch ngành, lĩnh vực, quy hoạch xây dựng, quy hoạch sử dụng đất phù hợp với thực tiễn và dự báo phát triển trong thời gian tới; phân công trách nhiệm cụ thể cho từng cơ quan, đơn vị triển khai thực hiện quy hoạch.
- Chuẩn bị quỹ đất sạch với cơ sở hạ tầng đồng bộ, hiện đại đặc biệt là hạ tầng các KCN: Dệt may Rạng Đông, Mỹ Trung, Mỹ Thuận, Hồng Tiến. Hỗ trợ và phối hợp tích cực với nhà đầu tư trong công tác giải phóng mặt bằng. Xây dựng danh mục dự án kêu gọi đầu tư, tạo thuận lợi để nhà đầu tư nghiên cứu và lập dự án đầu tư.
- Tăng khả năng tiếp cận đất đai, mặt bằng sản xuất, kinh doanh của nhà đầu tư, doanh nghiệp đối với các dự án nằm ngoài khu, CCN. Đẩy nhanh tiến độ thực hiện các thủ tục về đất đai, tăng cường thanh tra, kiểm tra sử dụng đất của các tổ chức và kiên quyết thu hồi đất, giấy chứng nhận đăng ký đầu tư đối với dự án chậm triển khai, vi phạm cam kết theo đúng quy định.
- Nâng cao chất lượng đào tạo nghề theo các chương trình, kế hoạch của Chính phủ và của tỉnh. Hỗ trợ, tạo điều kiện cho các doanh nghiệp liên kết với các trường đại học, cao đẳng, trung cấp trên địa bàn để đào tạo nguồn nhân lực theo nhu cầu của doanh nghiệp.
- Chủ động hỗ trợ và giải quyết vướng mắc cho các doanh nghiệp, nhà đầu tư. Duy trì thường xuyên cơ chế đối thoại của lãnh đạo tỉnh với các nhà đầu tư, doanh nghiệp để kịp thời hỗ trợ, giải quyết các khó khăn, vướng mắc trong quá trình tiến hành các hoạt động đầu tư, sản xuất, kinh doanh. Rà soát, loại bỏ ngay những cuộc thanh tra, kiểm tra chồng chéo, không cần thiết đối với doanh nghiệp. Đảm bảo an ninh trật tự, an toàn xã hội, chủ động giải quyết xung đột phát sinh giữa người lao động và chủ sử dụng lao động... Thực hiện đồng bộ các giải pháp nhằm củng cố lòng tin của các nhà đầu tư đối với môi trường đầu tư kinh doanh của Nam Định, tạo hiệu ứng lan tỏa và tác động tích cực tới nhà đầu tư mới.
- Phát huy vai trò của đơn vị đầu mối trong tiếp nhận và hướng dẫn, giải quyết thủ tục đầu tư, kinh doanh, tạo điều kiện thuận lợi cho các nhà đầu tư, doanh nghiệp triển khai dự án đầu tư trên địa bàn tỉnh. Sớm thành lập Trung tâm xúc tiến và thu hút đầu tư trực thuộc UBND tỉnh nhằm tạo một đầu mối để điều phối các hoạt động của công tác xúc tiến, thu hút đầu tư, hỗ trợ doanh nghiệp trong và ngoài nước.
- Tăng cường công tác quản lý Nhà nước về đầu tư, nâng cao chất lượng công tác thẩm định hồ sơ cấp phép đầu tư. Giám sát, theo dõi chặt chẽ việc triển khai thực hiện dự án của nhà đầu tư theo cam kết. Kiên quyết xử lý những dự án có vi phạm, đặc biệt là những vi phạm pháp luật về bảo vệ môi trường.
- Đẩy mạnh các hoạt động tuyên truyền, quảng bá tiềm năng, lợi thế cạnh tranh, cơ chế chính sách của tỉnh. Tăng cường liên kết các hoạt động xúc tiến đầu tư với các hoạt động thương mại, du lịch và tuyên truyền đối ngoại.
3. Thực hiện quyết liệt cải cách hành chính trên các lĩnh vực
- Tiến hành rà soát, đánh giá toàn diện bộ chỉ số cải cách hành chính (Par Index) làm cơ sở để xây dựng kế hoạch, giải pháp khắc phục những chỉ số thành phần có điểm số thấp. Đẩy mạnh, nâng cao chất lượng thực hiện cơ chế “một cửa” và triển khai cơ chế “một cửa liên thông” hiện đại.
- Tăng cường sự phối hợp của các cấp, các ngành trong quá trình giải quyết thủ tục hành chính, đảm bảo các thủ tục hành chính được thực hiện thông suốt, hiệu quả và rút ngắn được thời gian thực hiện. Rà soát, đơn giản hóa thủ tục hành chính, loại bỏ các thủ tục hành chính không có trong quy định gây khó khăn cho nhà đầu tư, doanh nghiệp và nhân dân. Tổ chức công bố, công khai minh bạch thủ tục hành chính tại trụ sở các cơ quan, đơn vị nơi trực tiếp giải quyết thủ tục hành chính theo đúng quy định.
- Xây dựng và ban hành Quy trình, thủ tục cấp, điều chỉnh quyết định chủ trương đầu tư, giấy chứng nhận đăng ký đầu tư, quy hoạch tổng thể mặt bằng xây dựng, cấp chứng nhận quyền sử dụng đất, cấp phép xây dựng theo hướng nhà đầu tư chỉ phải giao dịch với một đầu mối; rà soát, bổ sung và thay thế cơ chế ưu đãi đầu tư trên địa bàn tỉnh.
- Hiện đại hóa hành chính thông qua việc tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin trong công tác chỉ đạo, điều hành, quản lý và xử lý văn bản, hồ sơ, thủ tục. Nâng cấp các dịch vụ công trực tuyến để người dân và doanh nghiệp có thể tra cứu, giám sát tiến độ thực hiện thủ tục hành chính.
4. Tăng cường kiểm tra, giám sát, phát hiện và xử lý vi phạm của cán bộ, công chức, viên chức
- Tăng cường sự lãnh đạo, chỉ đạo của cấp ủy, lãnh đạo các cấp, các ngành trong công tác giám sát, phát hiện và xử lý vi phạm trong thực thi công vụ. Đề cao hơn nữa vai trò, trách nhiệm của người đứng đầu các cơ quan, đơn vị và cán bộ, công chức, viên chức trong giải quyết các hồ sơ, thủ tục về đầu tư, kinh doanh.
- Quán triệt cán bộ công chức về đạo đức công vụ, cải cách hành chính; chống quan liêu, tham nhũng, sách nhiễu; tinh thần chính quyền phục vụ và hỗ trợ doanh nghiệp. Công khai quy trình và cán bộ có trách nhiệm xử lý hồ sơ, kiên quyết xử lý các cán bộ vi phạm quy trình xử lý hồ sơ, gây phiền hà cho doanh nghiệp. Thủ trưởng cơ quan, đơn vị phải chịu trách nhiệm về các vi phạm của công chức, viên chức trong phạm vi quản lý.
- Tăng cường kiểm tra, giám sát nhằm gắn kết quả thực hiện công tác cải cách hành chính với công tác tổ chức, cán bộ; nhất là chủ động bố trí, sắp xếp, luân chuyển, điều động cán bộ có năng lực, có trách nhiệm và có thái độ ứng xử đúng mực đối với người dân, nhà đầu tư và doanh nghiệp, đồng thời quyết liệt thay thế những cán bộ quan liêu, sách nhiễu, gây phiền hà cho nhà đầu tư và doanh nghiệp.
IV. Tổ chức thực hiện
1. Cấp ủy, ủy ban kiểm tra các cấp có trách nhiệm quán triệt, triển khai và tăng cường kiểm tra, giám sát công tác lãnh đạo, chỉ đạo thực hiện Nghị quyết phù hợp với tình hình thực tiễn của cơ quan, đơn vị; hằng năm, tiến hành sơ kết, rút kinh nghiệm, điều chỉnh bổ sung kịp thời các giải pháp để thực hiện có hiệu quả.
2. Ban Cán sự Đảng UBND tỉnh chỉ đạo UBND tỉnh và các ngành, các cấp liên quan xây dựng, triển khai kế hoạch, chương trình hành động cụ thể để tổ chức thực hiện Nghị quyết.
3. MTTQ và các đoàn thể chính trị - xã hội tuyên truyền, vận động thành viên, hội viên và các tầng lớp nhân dân hưởng ứng, tham gia giám sát thực hiện Nghị quyết.
4. Ban Tổ chức Tỉnh ủy chủ trì phối hợp với các ban xây dựng Đảng theo dõi, đánh giá việc thực hiện Nghị quyết đối với người đứng đầu các cấp, các ngành thuộc diện Ban TVTU quản lý.
5. Ban Cán sự Đảng UBND tỉnh và Văn phòng Tỉnh uỷ thường xuyên theo dõi, kiểm tra, đôn đốc, sơ kết, tổng kết và tổng hợp tình hình thực hiện Nghị quyết, báo cáo Ban TVTU.
Nghị quyết này được phổ biến đến các chi bộ Đảng./.