Ngày 10-12-2015, đồng chí Đoàn Hồng Phong, Bí thư Tỉnh uỷ đã ký ban hành Nghị quyết số 01-NQ/TU của Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh về nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội (KT-XH) năm 2016. Nội dung như sau:
I. Đánh giá tình hình thực hiện nhiệm vụ phát triển KT- XH năm 2015
1. Năm 2015, trong bối cảnh thực hiện các nhiệm vụ phát triển KT-XH tuy có những điều kiện thuận lợi nhưng còn gặp phải nhiều khó khăn, thách thức; BCH Đảng bộ tỉnh, cấp ủy, chính quyền, MTTQ, các đoàn thể chính trị - xã hội các cấp, các tầng lớp nhân dân trong tỉnh đã nỗ lực cố gắng; tập trung lãnh đạo, chỉ đạo, tổ chức thực hiện toàn diện nhiệm vụ chính trị, đạt được nhiều kết quả quan trọng. Hầu hết các chỉ tiêu KT-XH đều đạt và vượt kế hoạch đề ra; nhiều chỉ tiêu đạt ở mức cao nhất so với cả nhiệm kỳ như: Tốc độ tăng trưởng đạt 13,5%; Tốc độ tăng giá trị công nghiệp đạt 14%; Giá trị trên 1ha canh tác đạt 100 triệu đồng/năm; Thu ngân sách tiệm cận mức 3.000 tỷ đồng; Giá trị xuất khẩu đạt khoảng 1 tỷ USD. Xây dựng NTM đạt được kết quả nổi bật với khoảng 100 xã đạt chuẩn NTM; huyện Hải Hậu được công nhận là huyện NTM. Tái cơ cấu ngành Nông nghiệp được triển khai, đẩy mạnh; bước đầu thu được một số kết quả tích cực. Các dự án, công trình trọng điểm được tập trung lãnh đạo, chỉ đạo, đẩy nhanh tiến độ thực hiện và tiến độ giải quyết các thủ tục, hướng tới mục tiêu tạo bước phát triển đột phá về kinh tế. Văn hoá - xã hội tiếp tục đạt được những thành tích mới: GD và ĐT giữ vững thành tích 21 năm liên tục nằm trong tốp dẫn đầu cả nước; Thể thao thành tích cao thu được những kết quả nổi bật ở các giải trong nước và khu vực. Các chính sách an sinh xã hội được giải quyết kịp thời. Quốc phòng, an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội được giữ vững. Công tác tiếp dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo có tiến bộ; tình hình khiếu nại, tố cáo giảm so với năm trước.
2. Bên cạnh những kết quả đạt được, KT-XH năm 2015 vẫn còn bộc lộ những hạn chế, tồn tại là: Tình hình sản xuất, kinh doanh, hoạt động của một số doanh nghiệp nhỏ vẫn còn nhiều khó khăn; số doanh nghiệp ngừng hoạt động, giải thể, phá sản, bỏ địa chỉ kinh doanh còn nhiều. Tiến độ cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất nông nghiệp sau dồn điền đổi thửa còn chậm, không đạt được kế hoạch đề ra. Kết quả chuyển đổi cây trồng trên đất trồng lúa còn hạn chế. Việc triển khai thực hiện Đề án xây dựng các khu đô thị tại thị trấn trung tâm các huyện còn chậm. Tỷ số giới tính khi sinh đã giảm nhưng vẫn còn chênh lệch ở mức cao (115 cháu trai/100 cháu gái). Việc triển khai BHYT toàn dân còn nhiều khó khăn, thiếu bền vững. Tai nạn giao thông diễn biến phức tạp, tăng cả 3 tiêu chí so với cùng kỳ.
3. Nguyên nhân chính của những hạn chế, tồn tại: cấp uỷ, chính quyền ở một số địa phương, cơ quan, đơn vị và người đứng đầu chưa thật chủ động, quyết liệt trong lãnh đạo, chỉ đạo, điều hành. Công tác cải cách hành chính, nâng cao chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh, thu hút đầu tư tuy đã được cải thiện nhưng chưa đáp ứng được yêu cầu cho sự phát triển đột phá về kinh tế. Phần lớn các doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh có quy mô vừa và nhỏ, trình độ công nghệ chưa cao, trình độ quản lý còn hạn chế. Các chính sách về đất đai chưa khuyến khích tích tụ, tập trung ruộng đất, chưa thực sự hấp dẫn các doanh nghiệp đầu tư vào nông nghiệp, nông thôn. Tinh thần trách nhiệm, năng lực, tác phong làm việc của một bộ phận cán bộ, công chức, viên chức chưa đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ. Ý thức chấp hành pháp luật, nhất là Luật Giao thông của một bộ phận cán bộ, đảng viên và người dân chưa cao.
II. Mục tiêu, nhiệm vụ phát triển KT-XH năm 2016
1. Mục tiêu: Tranh thủ thời cơ, thuận lợi, phấn đấu thực hiện thắng lợi các nhiệm vụ phát triển KT-XH của năm 2016. Tập trung đẩy mạnh thực hiện hai nhiệm vụ trung tâm mà Nghị quyết Đại hội Đảng bộ tỉnh lần thứ XIX đã xác định là: “Tạo bước đột phá về phát triển kinh tế” và “Phấn đấu đến năm 2020, Nam Định đạt tiêu chí là tỉnh NTM”.
2. Định hướng các chỉ tiêu chủ yếu
2.1. Các chỉ tiêu kinh tế
(1) Tổng sản phẩm trong tỉnh (GRDP - giá so sánh 2010) tăng 7%. GRDP bình quân đầu người (giá hiện hành) đạt 43-45 triệu đồng.
(2) Cơ cấu kinh tế (%):
- Nông, lâm, thuỷ sản: 23,0
- Công nghiệp, xây dựng: 42,0
- Dịch vụ: 35,0
(3) Giá trị sản xuất của ngành nông, lâm, thủy sản (giá so sánh 2010) tăng 2,5-3%. Sản lượng lương thực 930-940 nghìn tấn. Sản lượng thịt lợn hơi xuất chuồng 145 nghìn tấn. Sản lượng thủy sản đạt 125 nghìn tấn.
(4) Giá trị sản xuất ngành công nghiệp (giá so sánh 2010) tăng 12-12,5%.
(5) Giá trị sản xuất ngành dịch vụ (giá so sánh 2010) tăng 7,0-7,5%.
(6) Giá trị xuất khẩu đạt 1.100 triệu USD.
(7) Tổng vốn đầu tư toàn xã hội tăng 15% trở lên.
(8) Thu ngân sách từ kinh tế trên địa bàn 3.100 tỷ đồng.
2.2. Các chỉ tiêu xã hội
(1) Giảm tỷ suất sinh 0,1-0,15%o
(2) Tạo việc làm cho khoảng 30-31 nghìn lượt người, tỷ lệ lao động qua đào tạo 62%.
(3) Tỷ lệ hộ nghèo giảm 1,2-1,5% (theo chuẩn mới).
(4) Tỷ lệ bao phủ BHYT đạt 70-74% dân số.
(5) Giảm tỷ lệ trẻ em dưới 5 tuổi suy dinh dưỡng còn dưới 12,5%.
(6) Số xã, thị trấn đạt chuẩn NTM: 20 xã, thị trấn.
2.3. Các chỉ tiêu về môi trường
(1) Tỷ lệ dân số nông thôn sử dụng nước hợp vệ sinh đạt trên 94% (trong đó, được sử dụng nước sạch đạt 55%).
(2) Tỷ lệ dân số đô thị sử dụng nước sạch 100%.
(3) 14/16 cơ sở ô nhiễm môi trường nghiêm trọng theo Quyết định 1788/QĐ-TTg, ngày 1-10-2013 của Thủ tướng Chính phủ được xử lý.
(4) Tỷ lệ chất thải y tế nguy hại được xử lý trên 90%.
(5) Tỷ lệ chất thải rắn được thu gom ở đô thị trên 93%; ở nông thôn trên 85%.
(6) Có 100% KCN đang hoạt động có hệ thống xử lý nước thải tập trung đi vào hoạt động.
3. Các nhiệm vụ và giải pháp chủ yếu:
3.1. Tập trung đẩy nhanh tiến độ thực hiện các dự án, công trình trọng điểm: Phấn đấu cuối quý I hoặc đầu quý II-2016 hoàn thành xây dựng cầu Tân Phong; đường nối cầu Tân Phong với Quốc lộ 10, Quốc lộ 21 và khởi công xây dựng KCN Dệt may Rạng Đông, cầu Thịnh Long. Phấn đấu đến cuối quý II hoặc đầu quý III-2016 khởi công xây dựng Nhà máy Nhiệt điện Hải Hậu 1, tuyến đường trục phát triển kết nối vùng kinh tế biển với cao tốc Cầu Giẽ - Ninh Bình, các dự án khu đô thị trung tâm các huyện; Dự án khu thương mại du lịch Giao Phong; Dự án trung tâm thương mại Thành phố Nam Định. Trong năm 2016, quyết tâm giải quyết dứt điểm các tồn tại, vướng mắc của KCN Mỹ Trung; đồng thời tích cực nghiên cứu, triển khai các bước để xây dựng KCN Mỹ Thuận.
3.2. Thực hiện quyết liệt các nhóm nhiệm vụ giải pháp để tháo gỡ khó khăn, thúc đẩy sản xuất, kinh doanh phát triển và tăng thu cho ngân sách
a) Tạo mọi điều kiện thuận lợi để các dự án đầu tư đã thu hút được trong năm 2015 sớm triển khai xây dựng và đi vào hoạt động. Chỉ đạo xây dựng các Nghị quyết chuyên đề của Tỉnh uỷ về đẩy mạnh công tác xúc tiến, thu hút đầu tư, cải cách hành chính, nâng cao năng lực cạnh tranh cấp tỉnh để tập trung lãnh đạo, chỉ đạo hướng tới mục tiêu tạo bước phát triển đột phá về kinh tế.
b) Thực hiện tốt các luật thuế sửa đổi, bổ sung. Tăng cường quản lý ngân sách Nhà nước; tập trung xử lý các khoản nợ đọng thuế, thu hồi nợ đọng, kiềm chế phát sinh số nợ thuế mới, chống thất thu thuế.
3.3. Tiếp tục đẩy mạnh thực hiện Đề án tái cơ cấu ngành Nông nghiệp gắn với xây dựng NTM
a) Tiếp tục tập trung thu hút đầu tư vào khu vực nông nghiệp, nông thôn. Thực hiện quyết liệt công việc liên quan đến đất đai, tạo mọi điều kiện thuận lợi để sớm triển khai thành công Dự án nông nghiệp công nghệ cao của Tập đoàn Vingroup tại huyện Xuân Trường. Xây dựng, triển khai toàn diện các nội dung thỏa thuận hợp tác trong lĩnh vực nông nghiệp giữa tỉnh Nam Định với tỉnh Miyazaki (Nhật Bản).
b) Nghiên cứu giải quyết tốt các vấn đề về tích tụ ruộng đất để làm cơ sở phát triển mạnh các mô hình “cánh đồng mẫu lớn”, “cánh đồng liên kết”. Tăng cường công tác quản lý đất đai trên địa bàn tỉnh; đẩy nhanh tiến độ cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất sau dồn điền đổi thửa.
c) Tiếp tục đẩy mạnh phát triển chăn nuôi tập trung theo hướng công nghiệp và trang trại; đảm bảo vệ sinh môi trường, an toàn dịch bệnh. Nâng cao hiệu quả công tác đánh bắt và nuôi trồng thuỷ, hải sản gắn với chế biến và tiêu thụ sản phẩm.
d) Tập trung lãnh đạo, chỉ đạo của cấp ủy, chính quyền các cấp tiếp tục triển khai xây dựng chương trình NTM, nhất là đối với các xã, thị trấn tham gia xây dựng NTM giai đoạn 2016-2020. Tích cực huy động, quản lý, sử dụng đúng mục đích và hiệu quả các nguồn lực xây dựng NTM.
3.4. Quan tâm phát triển các lĩnh vực văn hoá, xã hội; đảm bảo an sinh xã hội; chú trọng công tác bảo vệ môi trường
a) Đẩy mạnh phong trào “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hoá” gắn với các tiêu chí về xây dựng NTM. Triển khai tích cực các nội dung liên quan đến việc UNESCO công nhận “Tín ngưỡng thờ Mẫu Tam phủ của người Việt” là di sản văn hóa phi vật thể của nhân loại. Tiếp tục đổi mới, nâng cao chất lượng công tác quản lý lễ hội; kiên quyết chống các biểu hiện tư nhân hoá, thương mại hoá lễ hội và các di tích.
b) Thực hiện có hiệu quả chương trình đổi mới căn bản, toàn diện GD và ĐT. Tiếp tục phát triển một số cơ sở GD và ĐT chất lượng cao và nâng cao chất lượng đồng đều trong giáo dục phổ thông. Nâng cao chất lượng công tác đào tạo nghề cho người lao động.
c) Tiếp tục chỉ đạo ngành Y tế đổi mới phong cách, thái độ phục vụ hướng tới sự hài lòng của người bệnh. Thực hiện quyết liệt chính sách Dân số - KHHGĐ, đạt chỉ tiêu mức giảm tỷ lệ sinh và ngăn ngừa mất cân bằng giới tính khi sinh. Tiếp tục thực hiện các biện pháp mở rộng đối tượng tham gia BHYT, thực hiện lộ trình BHYT toàn dân, nâng tỷ lệ bao phủ BHYT đạt 70-74% dân số.
d) Thực hiện tốt các chính sách an sinh xã hội. Đẩy mạnh công tác xóa đói giảm nghèo, không ngừng cải thiện đời sống vật chất, tinh thần của nhân dân. Tập trung xóa nhà tạm, dột nát, nguy hiểm cho các hộ nghèo.
e) Chủ động công tác phòng, chống lụt bão và ứng phó với biến đổi khí hậu, quản lý tài nguyên và bảo vệ môi trường. Nghiên cứu xây dựng cơ chế xã hội hoá các dự án nước sạch để từng bước giải quyết nước sạch cho khu vực nông thôn.
3.5. Đổi mới phương thức lãnh đạo của cấp ủy; nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý của chính quyền các cấp
a) Cấp ủy các cấp tổ chức triển khai thực hiện tốt Nghị quyết Đại hội Đảng bộ tỉnh (khóa XIX) và của địa phương, đơn vị mình, phù hợp với điều kiện thực tế. Đổi mới sự lãnh đạo của cấp ủy đối với nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội; tăng cường công tác kiểm tra, giải quyết kịp thời vướng mắc phát sinh trong quá trình triển khai thực hiện; chủ động, quyết liệt và có giải pháp cụ thể thực hiện để phấn đấu hoàn thành kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2016, tạo tiền đề thực hiện mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội 5 năm (2016-2020).
b) Lãnh đạo, chỉ đạo tổ chức thành công cuộc bầu cử Quốc hội khóa XIV và HĐND các cấp nhiệm kỳ 2016-2021.
c) Tăng cường kỷ luật công vụ, đổi mới lề lối làm việc, đề cao trách nhiệm, nhất là trách nhiệm của người đứng đầu. Tiếp tục thực hiện có hiệu quả chương trình tổng thể cải cách hành chính Nhà nước giai đoạn 2011-2020. Nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý, điều hành của chính quyền các cấp. Làm tốt công tác thi đua, khen thưởng, gắn với thực hiện nhiệm vụ chính trị của tỉnh.
3.6. Tăng cường công tác quốc phòng, an ninh, nội chính; tập trung giải quyết khiếu nại, tố cáo
a) Tổ chức thực hiện tốt các nghị quyết, chỉ thị của Trung ương và của tỉnh về công tác quốc phòng, an ninh. Tiếp tục thực hiện tốt Nghị quyết Trung ương 8 khoá XI về Chiến lược bảo vệ Tổ quốc trong tình hình mới. Duy trì nghiêm chế độ thường trực sẵn sàng chiến đấu, chủ động trong mọi tình huống. Bảo vệ vững chắc chủ quyền, an ninh tuyến biển. Hoàn thành chỉ tiêu giao quân năm 2016.
b) Tăng cường đấu tranh, trấn áp các loại tội phạm, đặc biệt là các loại tội phạm nguy hiểm. Nâng cao chất lượng phong trào toàn dân bảo vệ an ninh Tổ quốc. Chủ động phòng chống cháy nổ; giữ vững an ninh chính trị và trật tự, an toàn xã hội trên tất cả các lĩnh vực, địa bàn tỉnh.
c) Thực hiện có hiệu quả Chiến lược cải cách tư pháp, tăng cường phối hợp, nâng cao chất lượng công tác điều tra, kiểm sát, xét xử, thi hành án. Đẩy mạnh tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật cho nhân dân. Thực hiện có hiệu quả chương trình thanh tra, kiểm tra, giám sát. Tập trung giải quyết tốt các vụ khiếu nại, tố cáo, đặc biệt là các vụ việc khiếu kiện còn tồn đọng, phức tạp, kéo dài.
III. Tổ chức thực hiện
1. Cấp uỷ các cấp tập trung lãnh đạo cụ thể hoá và tổ chức thực hiện Nghị quyết có hiệu quả trong phạm vi địa phương, cơ quan, đơn vị mình.
2. Trên cơ sở định hướng lãnh đạo của Nghị quyết, Đảng đoàn HĐND tỉnh lãnh đạo để HĐND bàn và quyết định các chỉ tiêu, nhiệm vụ cụ thể phát triển KT-XH năm 2016, đồng thời xây dựng các chương trình giám sát thực hiện.
3. Ban Cán sự Đảng UBND tỉnh chỉ đạo UBND tỉnh và các ngành, các cấp xây dựng các chương trình, kế hoạch cụ thể để tổ chức thực hiện Nghị quyết.
4. MTTQ, các đoàn thể chính trị - xã hội xây dựng kế hoạch thực hiện Nghị quyết. Tuyên truyền, vận động thành viên, hội viên, các tầng lớp nhân dân hăng hái thi đua lao động sản xuất, hoàn thành tốt nhiệm vụ của từng địa phương, cơ quan, đơn vị.
5. Ban Cán sự Đảng UBND tỉnh, các Ban xây dựng Đảng và Văn phòng Tỉnh uỷ theo dõi, đôn đốc, tổng hợp tình hình thực hiện Nghị quyết và thường xuyên báo cáo Ban TVTU.
Nghị quyết này được phổ biến đến chi bộ Đảng./.