Nghị quyết Đại hội đại biểu Đảng bộ tỉnh Nam Định lần thứ XIX

08:09, 29/09/2015

Như tin đã đưa, ngày 25-9-2015, Đại hội đại biểu Đảng bộ tỉnh lần thứ XIX đã thông qua Nghị quyết của Đại hội. Báo Nam Định trân trọng giới thiệu toàn văn Nghị quyết.

NGHỊ QUYẾT
Đại hội đại biểu Đảng bộ tỉnh Nam Định lần thứ XIX

chấp hành Điều lệ Đảng Cộng sản Việt Nam và thực hiện Chỉ thị số 36-CT/TW ngày 30-5-2014 của Bộ Chính trị, Đại hội đại biểu Đảng bộ tỉnh Nam Định lần thứ XIX được tiến hành từ ngày 22 đến ngày 25-9-2015. Dự Đại hội có 350 đại biểu chính thức (trong tổng số 350 đại biểu được triệu tập).

Đại hội đã làm việc nghiêm túc, với tinh thần trách nhiệm cao trước Đảng bộ, quân và dân toàn tỉnh.

ĐẠI HỘI QUYẾT NGHỊ

I. Nhất trí thông qua những nội dung cơ bản về đánh giá tình hình 5 năm 2010-2015 và phương hướng, mục tiêu, nhiệm vụ 5 năm 2015-2020 được nêu trong Báo cáo chính trị của Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh khóa XVIII trình Đại hội:

1. Về đánh giá tình hình 5 năm 2010-2015

Đại hội khẳng định: Năm năm qua, trong điều kiện có những thuận lợi cơ bản, đồng thời cũng còn nhiều khó khăn, thách thức gay gắt, Đảng bộ, quân và dân toàn tỉnh đã đoàn kết, quyết tâm, chủ động, tích cực phát huy truyền thống, kế thừa thành tựu, kinh nghiệm tích lũy của nhiều nhiệm kỳ, thực hiện nghiêm túc, có hiệu quả các nghị quyết và sự chỉ đạo của Trung ương, tập trung tổ chức thực hiện toàn diện các nhiệm vụ chính trị theo Nghị quyết Đại hội XVIII đề ra.

- Những kết quả chủ yếu:

+ Kinh tế của tỉnh có bước phát triển mới. Tốc độ tăng trưởng GRDP (giá so sánh 1994) bình quân đạt 12,5%/năm. Quy mô kinh tế được mở rộng, so với thời kỳ 2006-2010: tổng GRDP gấp hơn 2,5 lần; GRDP bình quân đầu người gấp 2,74 lần; thu ngân sách từ kinh tế địa phương năm 2015 ước đạt 3.000 tỷ đồng; vốn đầu tư toàn xã hội gấp 2,7 lần. Cơ cấu kinh tế chuyển dịch đúng hướng; năm 2015, công nghiệp - xây dựng chiếm 41%, dịch vụ chiếm 35%, nông nghiệp chiếm 24% trong tổng GRDP.

Sản xuất công nghiệp tăng trưởng khá, giá trị sản xuất tăng bình quân 22,3%/năm. Sản xuất nông nghiệp phát triển ổn định theo hướng sản xuất hàng hóa, giá trị sản xuất tăng bình quân 3,2%/năm. Chương trình xây dựng nông thôn mới được triển khai quyết liệt, đồng bộ; dự kiến đến hết năm 2015, toàn tỉnh có khoảng 100/209 xã, thị trấn (47,8%) đạt và cơ bản đạt chuẩn nông thôn mới. Huyện Hải Hậu đã được Thủ tướng Chính phủ công nhận đạt chuẩn huyện nông thôn mới. Các ngành dịch vụ tăng trưởng khá, giá trị tăng bình quân 12,5%/năm. Tích cực huy động các nguồn vốn cho đầu tư xây dựng hạ tầng kinh tế - xã hội; hoàn thành và đưa vào sử dụng nhiều công trình hạ tầng trọng điểm, góp phần cải thiện vị thế địa kinh tế, tạo diện mạo mới, tác động lâu dài tới sự phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh. Hoàn thành vượt kế hoạch về thời gian nâng cấp Thành phố Nam Định lên đô thị loại I trực thuộc tỉnh, từng bước hình thành một số chức năng trung tâm của vùng Nam đồng bằng sông Hồng.

+ Các lĩnh vực văn hoá - xã hội được quan tâm, đạt nhiều thành tích mới. Ngành Giáo dục và Đào tạo giữ vững thành tích 21 năm liên tục được Bộ Giáo dục và Đào tạo tặng Cờ thi đua “Đơn vị tiêu biểu xuất sắc”. Công tác nghiên cứu và ứng dụng tiến bộ khoa học - công nghệ đạt được những kết quả tích cực. Mở rộng và nâng cao chất lượng, hiệu quả phong trào “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hoá”. Chất lượng khám, chữa bệnh cho nhân dân được nâng lên. Thực hiện tốt các chính sách an sinh xã hội; đẩy mạnh công tác giảm nghèo, tỷ lệ hộ nghèo năm 2015 giảm còn 2,5%. Đời sống nhân dân được cải thiện và nâng cao hơn.

+ Công tác xây dựng Đảng và hệ thống chính trị được coi trọng, có nhiều chuyển biến. Năng lực lãnh đạo, sức chiến đấu, vai trò hạt nhân chính trị của các tổ chức Đảng và đảng viên, chất lượng, hiệu quả hoạt động của hệ thống chính trị đã được nâng lên. Bảo đảm sự lãnh đạo của Đảng trên tất cả các lĩnh vực, địa bàn. Thực hiện nghiêm túc Nghị quyết Trung ương 4 (khóa XI) “Một số vấn đề cấp bách về xây dựng Đảng hiện nay” gắn với Chỉ thị số 03-CT/TW của Bộ Chính trị về tiếp tục đẩy mạnh việc học tập và làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh, bước đầu đã có chuyển biến trong chất lượng hoạt động của các tổ chức Đảng.

Các đại biểu biểu quyết thông qua Nghị quyết Đại hội. Ảnh: Thanh Tuấn
Các đại biểu biểu quyết thông qua Nghị quyết Đại hội. Ảnh: Thanh Tuấn

Hiệu lực, hiệu quả quản lý Nhà nước, năng lực chỉ đạo, điều hành của chính quyền các cấp có chuyển biến rõ nét hơn. Hoạt động của HĐND các cấp có nhiều đổi mới. Tăng cường sự phối hợp giữa các cấp, các ngành.

+ Thế trận quốc phòng toàn dân và thế trận an ninh nhân dân được củng cố vững chắc. Khu vực phòng thủ được tăng cường; bảo vệ vững chắc chủ quyền, an ninh tuyến biển. An ninh - chính trị, trật tự an toàn xã hội được giữ vững. Đẩy mạnh thực hiện chiến lược cải cách tư pháp; tăng cường phối hợp, nâng cao chất lượng hoạt động của các cơ quan tư pháp.

- Nguyên nhân chính của kết quả:

+ Có sự đoàn kết, thống nhất về tư tưởng, hành động trong các cấp ủy và toàn Đảng bộ. Trong lãnh đạo, chỉ đạo đã cố gắng vừa đảm bảo đồng bộ, toàn diện, đồng thời có trọng tâm, trọng điểm, sát với thực tiễn cơ sở. Chính quyền các cấp đã tích cực cụ thể hoá sự lãnh đạo của cấp uỷ. Môi trường đầu tư được cải thiện hơn. Phát huy sức mạnh tổng hợp của hệ thống chính trị, sự đồng thuận, nỗ lực, cố gắng của các tầng lớp nhân dân.

+ Có sự quan tâm lãnh đạo, chỉ đạo thường xuyên, kịp thời của Bộ Chính trị, Ban Bí thư Trung ương Đảng, Quốc hội, Chính phủ; sự giúp đỡ hiệu quả của các bộ, ngành, đoàn thể Trung ương; sự ủng hộ hợp tác tích cực của các tỉnh, thành phố trong cả nước.

- Những hạn chế, yếu kém cần tập trung khắc phục:

+ Chưa tạo được sự đột phá trong phát triển kinh tế. Thu hút đầu tư chưa mạnh, chưa có nhiều dự án quy mô lớn, công nghệ cao. Chưa hình thành được các vùng sản xuất nông nghiệp hàng hoá lớn. Thu ngân sách từ kinh tế địa phương chưa có nguồn thu chủ lực, ổn định. Chất lượng, quy mô dịch vụ nhìn chung còn hạn chế.

+ Lĩnh vực văn hoá - xã hội còn nhiều bất cập. Phong trào “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hoá” chưa đi vào chiều sâu. Việc đổi mới phương pháp dạy học hiệu quả chưa cao. Chất lượng khám, chữa bệnh, nhất là ở tuyến cơ sở còn hạn chế. Việc thực hiện các chính sách xã hội ở một số địa phương chưa được kiểm tra, giám sát chặt chẽ. Ô nhiễm môi trường ở một số nơi chưa được xử lý dứt điểm.

+ Việc triển khai thực hiện Nghị quyết Trung ương 4 (khoá XI) “Một số vấn đề cấp bách về xây dựng Đảng hiện nay” chưa tạo được chuyển biến mạnh mẽ trong toàn Đảng bộ. Năng lực lãnh đạo, sức chiến đấu của một số tổ chức Đảng chưa cao. Thực hiện tự phê bình và phê bình chưa thường xuyên, thiếu tính chiến đấu. Nguyên tắc tập trung dân chủ có lúc, có nơi thực hiện chưa tốt. Phương thức hoạt động của Mặt trận Tổ quốc và các đoàn thể chính trị - xã hội có lúc, có nơi còn hình thức, thiếu cụ thể. Thực hiện Chỉ thị 03-CT/TW của Bộ Chính trị về “Tiếp tục đẩy mạnh việc học tập và làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh” chưa tạo được sự chuyển biến mạnh mẽ trong việc “làm theo”.

+ Hiệu lực, hiệu quả quản lý Nhà nước ở một số địa phương, sở, ngành có mặt còn thấp, có lĩnh vực còn buông lỏng quản lý. Tình trạng tội phạm, tệ nạn xã hội, tai nạn giao thông vẫn là vấn đề quan tâm, lo lắng của toàn xã hội.

- Nguyên nhân chính của hạn chế, yếu kém:

+ Một số tổ chức cơ sở Đảng chưa thể hiện rõ vai trò hạt nhân lãnh đạo, có tư tưởng trông chờ, ỷ lại cấp trên, thiếu tính chủ động. Nội dung, phương thức lãnh đạo chậm được đổi mới; thực hiện quy chế làm việc chưa nghiêm, thiếu tính dân chủ và tính chiến đấu trong sinh hoạt Đảng. Một bộ phận cán bộ, đảng viên sa sút phẩm chất, trình độ hạn chế, chưa tâm huyết, gương mẫu, thậm chí vi phạm kỷ luật, có biểu hiện sách nhiễu, phiền hà trong thi hành công vụ, mất uy tín với nhân dân.

+ Năng lực lãnh đạo, hiệu quả điều hành của chính quyền có mặt còn hạn chế; công tác kiểm tra, đôn đốc thực hiện thiếu thường xuyên. Sự phối hợp giữa các ngành, các cấp trong một số công việc thiếu chặt chẽ, còn tình trạng né tránh, đùn đẩy trách nhiệm.

+ Công tác xúc tiến đầu tư, xúc tiến thương mại, quảng bá hình ảnh của tỉnh còn hạn chế. Môi trường đầu tư chưa thực sự thông thoáng, hấp dẫn.

+ Việc triển khai các chương trình công tác trọng tâm và các nghị quyết chuyên đề của Tỉnh uỷ còn thiếu nguồn lực, chưa đồng bộ.

+ Thời tiết, thiên tai, dịch bệnh, tình hình suy giảm kinh tế của những năm đầu nhiệm kỳ đã tác động bất lợi đến sản xuất, kinh doanh, thu hút đầu tư và đời sống nhân dân.

2. Về các mục tiêu, nhiệm vụ, giải pháp 5 năm 2015-2020

 Trên cơ sở phân tích bối cảnh quốc tế, trong nước, những thuận lợi, khó khăn trong thời gian tới, Đại hội nhất trí mục tiêu, định hướng, nhiệm vụ và giải pháp thực hiện chủ yếu của nhiệm kỳ (2015-2020) như sau:

- Mục tiêu tổng quát:

Đổi mới phương thức lãnh đạo của các cấp uỷ Đảng, xây dựng hệ thống chính trị vững mạnh. Phát huy sức mạnh tổng hợp của Đảng bộ và nhân dân, tạo đột phá trong phát triển kinh tế. Đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa; triển khai toàn diện Đề án tái cơ cấu ngành Nông nghiệp gắn với Chương trình xây dựng nông thôn mới, phấn đấu đến năm 2020 đạt tiêu chí “Tỉnh nông thôn mới”. Tập trung xây dựng Thành phố Nam Định hình thành rõ nét một số chức năng trung tâm vùng Nam đồng bằng sông Hồng. Phát triển kinh tế gắn kết hài hòa với phát triển văn hóa, xã hội và bảo vệ môi trường. Chăm lo, nâng cao đời sống của nhân dân. Tăng cường khối đại đoàn kết và đồng thuận xã hội. Giữ vững an ninh chính trị, trật tự - an toàn xã hội.

- Các chỉ tiêu chủ yếu:

(1) Tổng sản phẩm trong tỉnh GRDP (giá so sánh 2010) tăng bình quân 7,5-8%/năm. GRDP bình quân đầu người (giá hiện hành) năm 2020 đạt 70-75 triệu đồng.

(2) Cơ cấu kinh tế đến năm 2020:

- Nông, lâm, thủy sản: 18%            

- Công nghiệp, xây dựng: 47%

- Dịch vụ: 35%

(3) Giá trị sản xuất nông, lâm, thủy sản (giá so sánh 2010) tăng bình quân 2,5-3%/năm.

(4) Giá trị sản xuất công nghiệp (giá so sánh 2010) tăng bình quân 13-14%/năm.

(5) Giá trị các ngành dịch vụ (giá so sánh 2010) tăng bình quân 8-8,5%/năm.

(6) Tổng giá trị hàng xuất khẩu đến năm 2020 đạt 1,8-2 tỷ USD.

(7) Tổng vốn đầu tư xã hội trên địa bàn tăng 15-16%/năm.

(8) Thu ngân sách trên địa bàn năm 2020 đạt 5.500-6.000 tỷ đồng.

(9) Tỷ lệ bao phủ bảo hiểm y tế đến năm 2020 đạt trên 80% dân số. 

(10) Tỷ lệ giảm sinh hằng năm 0,1-0,15%o.

(11) Tỷ lệ lao động qua đào tạo đến năm 2020 đạt 70-75%.

(12) Tỷ lệ hộ nghèo giảm hằng năm 1-1,5% (theo tiêu chí mới).

(13) Tỷ lệ dân số nông thôn được cung cấp nước sạch đạt trên 95%.

(14) Mục tiêu xây dựng nông thôn mới đến năm 2020: Tỉnh đạt chuẩn nông thôn mới.

(15) Xây dựng hệ thống chính trị:

- Tỷ lệ tổ chức cơ sở Đảng đạt trong sạch vững mạnh và hoàn thành tốt nhiệm vụ 80% trở lên.

- Tỷ lệ đảng viên hoàn thành tốt nhiệm vụ trở lên đạt thấp nhất 80%.

- Tỷ lệ chính quyền cơ sở đạt vững mạnh 80% trở lên.

- Những định hướng, nhiệm vụ chủ yếu:

+ Về phát triển kinh tế - xã hội:

Triển khai toàn diện Đề án tái cơ cấu ngành Nông nghiệp theo hướng sản xuất hàng hóa, phát triển bền vững, hiệu quả, gắn với Chương trình xây dựng nông thôn mới, xác định đây là một định hướng phát triển cơ bản và lâu dài của tỉnh.

Đưa công nghiệp trở thành ngành kinh tế chủ lực, góp phần chuyển dịch mạnh cơ cấu kinh tế, tạo nguồn thu lớn, ổn định cho ngân sách. Tập trung phát triển, tăng tỷ trọng sản phẩm các ngành công nghiệp có công nghệ hiện đại và giá trị gia tăng cao.

Đẩy mạnh phát triển các ngành dịch vụ tương xứng với tiềm năng, vị trí của trung tâm vùng Nam đồng bằng sông Hồng. Triển khai thực hiện đồng bộ các giải pháp tăng cường xuất khẩu các sản phẩm lợi thế.

Huy động tối đa các nguồn thu ngân sách. Triệt để thực hành tiết kiệm, chống lãng phí trong chi tiêu ngân sách. Mở rộng và nâng cao chất lượng hoạt động của các tổ chức tín dụng.

Tập trung huy động các nguồn lực để đẩy mạnh đầu tư nâng cấp hệ thống kết cấu hạ tầng then chốt theo hướng hiện đại, nhất là các công trình hạ tầng trọng điểm để tạo động lực phát triển cho giai đoạn tiếp theo.

Phát huy thế mạnh về văn hóa, giáo dục. Triển khai đồng bộ, toàn diện chương trình xây dựng và phát triển văn hoá, con người Nam Định theo tinh thần Nghị quyết Trung ương 9 (khóa XI). Thực hiện có hiệu quả việc đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo. Đẩy mạnh công tác nghiên cứu, ứng dụng tiến bộ khoa học công nghệ vào sản xuất và đời sống. Nâng cao chất lượng chăm sóc sức khỏe nhân dân. Sử dụng hiệu quả tài nguyên; tích cực bảo vệ môi trường. Đẩy mạnh chương trình giảm nghèo, giải quyết việc làm; bảo đảm an sinh xã hội.

 Tập trung đầu tư xây dựng vùng công nghiệp - dịch vụ Thành phố Nam Định, vùng kinh tế biển trở thành các vùng kinh tế động lực; vùng sản xuất nông nghiệp phát triển bền vững, tạo thế ổn định cho phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh.

+ Về công tác xây dựng Đảng, xây dựng hệ thống chính trị:

Đổi mới phương thức lãnh đạo của Đảng đối với hoạt động của hệ thống chính trị. Tiếp tục thực hiện nghiêm túc Nghị quyết Trung ương 4 (khóa XI) “Một số vấn đề cấp bách về xây dựng Đảng hiện nay”. Tập trung xây dựng, chỉnh đốn Đảng, đổi mới công tác tổ chức cán bộ, nâng cao năng lực lãnh đạo và sức chiến đấu của tổ chức cơ sở Đảng, nâng cao chất lượng đội ngũ đảng viên.

Đổi mới nội dung, phương thức hoạt động, nâng cao chất lượng, hiệu quả của công tác chính trị tư tưởng, góp phần nâng cao nhận thức, giữ vững sự thống nhất ý chí và hành động trong toàn Đảng bộ, tạo đồng thuận xã hội. Đưa việc học tập và làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh trở thành việc làm thường xuyên trong sinh hoạt Đảng, chính quyền, đoàn thể, của các cấp, các ngành.

Nâng cao chất lượng công tác kiểm tra, giám sát thi hành kỷ luật Đảng, góp phần giữ nghiêm kỷ cương của Đảng. Tăng cường kiểm tra tổ chức Đảng, đảng viên khi có dấu hiệu vi phạm.

Nâng cao chất lượng công tác dân vận, đổi mới nội dung, phương thức hoạt động của Mặt trận Tổ quốc và các đoàn thể chính trị - xã hội; củng cố khối đại đoàn kết toàn dân và sự đồng thuận xã hội.

Tiếp tục đổi mới hoạt động của hội đồng nhân dân các cấp. Nâng cao hiệu lực, hiệu quả chỉ đạo, điều hành của chính quyền các cấp; đẩy mạnh công tác cải cách hành chính trên tất cả các lĩnh vực, trọng tâm là cải cách thủ tục hành chính. Xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức đủ năng lực, đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ.

Đẩy mạnh đấu tranh phòng, chống tham nhũng; xử lý nghiêm các trường hợp vi phạm theo quy định. 

+ Về công tác quốc phòng, an ninh và hoạt động của các cơ quan tư pháp:

Tiếp tục thực hiện Nghị quyết số 28-NQ/TW của Ban Chấp hành Trung ương Đảng (khóa XI) về “Chiến lược bảo vệ Tổ quốc trong tình hình mới”. Xây dựng lực lượng vũ trang địa phương vững mạnh, có chất lượng tổng hợp, khả năng sẵn sàng chiến đấu cao.

Giữ vững an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội, không để bị động, bất ngờ. Nâng cao chất lượng, hiệu quả phong trào “Toàn dân bảo vệ an ninh Tổ quốc”. Thực hiện có hiệu quả các chương trình quốc gia phòng, chống tội phạm và các tệ nạn xã hội.

Tiếp tục cụ thể hoá và thực hiện có hiệu quả Chiến lược cải cách tư pháp; nâng cao chất lượng công tác điều tra, truy tố, xét xử, thi hành án. Thực hiện nghiêm túc, nền nếp công tác tiếp dân và giải quyết kịp thời đơn thư khiếu nại, tố cáo của công dân. Nâng cao chất lượng công tác thanh tra, kiểm tra; xử lý nghiêm các sai phạm.

- Một số giải pháp chủ yếu:

Nâng cao chất lượng công tác quy hoạch, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội. Xây dựng môi trường đầu tư, sản xuất, kinh doanh thông thoáng, hấp dẫn. Đẩy mạnh công tác xúc tiến và thu hút đầu tư. Phát huy tối đa tiềm năng, thế mạnh của tỉnh.

Xây dựng và thực hiện nghiêm Quy chế làm việc; bảo đảm sự lãnh đạo toàn diện, thống nhất, có trọng tâm, trọng điểm của cấp uỷ. Tiếp tục thực hiện nghiêm túc kế hoạch khắc phục, sửa chữa khuyết điểm sau kiểm điểm theo tinh thần Nghị quyết Trung ương 4 (khoá XI) về xây dựng Đảng; triển khai có kết quả việc học tập và làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh gắn với việc thực hiện nhiệm vụ chính trị. Thực hiện tốt quy chế dân chủ ở cơ sở.

Cụ thể hoá công tác quân sự quốc phòng địa phương trong chương trình công tác của cấp uỷ, trong các quy hoạch và kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội. Nhân rộng các mô hình điển hình trong phong trào quần chúng bảo vệ an ninh Tổ quốc. Tiếp tục cụ thể hoá phương thức lãnh đạo của cấp ủy đối với hoạt động của các cơ quan tư pháp.

II. Đại hội thông qua Báo cáo kiểm điểm sự lãnh đạo, chỉ đạo của Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh khóa XVIII. Từ kinh nghiệm của khóa trước, ý kiến đóng góp của các tổ chức Đảng, đảng viên và nhân dân, Ban Chấp hành Đảng bộ khóa XIX cần phát huy ưu điểm, tích cực khắc phục những hạn chế, tiếp tục đổi mới, nâng cao chất lượng và hiệu quả lãnh đạo, chỉ đạo Đảng bộ hoàn thành tốt các mục tiêu nhiệm vụ Đại hội đề ra.

III. Đại hội thông qua Báo cáo tổng hợp ý kiến của tổ chức Đảng các cấp và các tầng lớp nhân dân trong tỉnh đóng góp vào các dự thảo văn kiện trình Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XII của Đảng. Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh khóa XIX tổng hợp ý kiến thảo luận tại Đại hội để bổ sung, hoàn chỉnh văn bản báo cáo Ban Chấp hành Trung ương.

IV. Đại hội thông qua kết quả bầu Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh khoá XIX, gồm 55 đồng chí; bầu Đoàn đại biểu đi dự Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ XII gồm 22 đại biểu chính thức và 02 đại biểu dự khuyết.

V. Đại hội giao Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh khoá XIX căn cứ vào Nghị quyết Đại hội để xây dựng chương trình hành động, tập trung lãnh đạo, chỉ đạo, tổ chức thực hiện có hiệu quả Nghị quyết Đại hội đề ra.                                                        

Đại hội kêu gọi toàn thể cán bộ, đảng viên và các tầng lớp nhân dân trong tỉnh tiếp tục phát huy truyền thống văn hiến, anh hùng, đoàn kết, nhất trí, khắc phục khó khăn, chủ động, sáng tạo, đẩy mạnh phong trào thi đua yêu nước, quyết tâm phấn đấu hoàn thành thắng lợi mục tiêu, nhiệm vụ Nghị quyết Đại hội đại biểu Đảng bộ tỉnh lần thứ XIX đã đề ra, góp phần xứng đáng cùng cả nước thực hiện thắng lợi Nghị quyết Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XII của Đảng./.

ĐẠI HỘI ĐẠI BIỂU ĐẢNG BỘ
TỈNH NAM ĐỊNH LẦN THỨ XIX



BÁO NAM ĐỊNH ĐIỆN TỬ

Giấy phép số: 136/GP-BTTTT do Bộ Thông tin và Truyền thông cấp ngày 17/3/2022.

Tổng biên tập: Phạm Văn Trường

Phó Tổng biên tập: Trần Vân Anh, Nguyễn Thị Thu Thủy

Tòa soạn: Số 68 Trần Phú, TP Nam Định, tỉnh Nam Định

Điện thoại: 0228.3849386; Email: toasoanbnd@gmail.com