(Số: 21/2014/NQ-HĐND ngày 11-12-2014)
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH NAM ĐỊNH KHOÁ XVII,
KỲ HỌP THỨ MƯỜI HAI
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày 26-11-2003;
Căn cứ Pháp lệnh Phí và Lệ phí ngày 28-8-2001;
Căn cứ Nghị định số 57/2002/NĐ-CP ngày 3-6-2002 của Chính phủ về quy định chi tiết thi hành Pháp lệnh Phí và lệ phí; Nghị định số 24/2006/NĐ-CP ngày 6-3-2006 của Chính phủ sửa đổi bổ sung một số điều của Nghị định số 57/2002/NĐ-CP;
Căn cứ Nghị định số 17/2010/NĐ-CP ngày 4-3-2010 của Chính phủ về bán đấu giá tài sản;
Căn cứ Thông tư số 03/2012/TT-BTC ngày 5-1-2012 của Bộ Tài chính hướng dẫn mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng phí đấu giá, phí tham gia đấu giá và lệ phí cấp chứng chỉ hành nghề đấu giá tài sản; Thông tư số 48/2012/TT-BTC ngày 16-3-2012 của Bộ Tài chính hướng dẫn xác định giá khởi điểm và chế độ tài chính trong hoạt động đấu giá quyền sử dụng đất để giao đất có thu tiền sử dụng đất hoặc cho thuê đất; Thông tư số 02/2014/TT-BTC ngày 2-1-2014 của Bộ Tài chính hướng dẫn về phí và lệ phí thuộc thẩm quyền quyết định của HĐND tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
Xét Tờ trình số 156/TTr-UBND ngày 2-12-2014 của UBND tỉnh về việc quy định mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng phí đấu giá và phí tham gia đấu giá trên địa bàn tỉnh Nam Định;
Sau khi nghe Báo cáo thẩm tra của Ban Pháp chế HĐND và ý kiến của các đại biểu HĐND tỉnh,
QUYẾT NGHỊ:
Điều 1. Quy định mức thu phí đấu giá và phí tham gia đấu giá tài sản trên địa bàn tỉnh Nam Định (có biểu mức thu kèm theo).
Điều 2. Về quản lý và sử dụng phí
- Đối với Hội đồng bán đấu giá tài sản: Được sử dụng số tiền phí thu được của người tham gia đấu giá để chi cho Hội đồng đấu giá tài sản với chế độ, định mức theo quy định, nếu thừa nộp vào ngân sách Nhà nước.
- Đối với Trung tâm dịch vụ bán đấu giá tài sản (Sở Tư pháp): Được trích để lại 70% (Bẩy mươi phần trăm) trên tổng số tiền phí thu được để chi cho việc tổ chức bán đấu giá và việc thu phí, số còn lại 30% (Ba mươi phần trăm) phải nộp vào ngân sách Nhà nước.
- Đối với đơn vị thu phí là doanh nghiệp bán đấu giá tài sản (trừ đấu giá quyền sử dụng đất), đơn vị thu phí có quyền quản lý, sử dụng số tiền phí thu được và thực hiện nghĩa vụ thuế đối với Nhà nước theo quy định của pháp luật.
- Chế độ quản lý, sử dụng phí tham gia đấu giá quyền sử dụng đất đối với tổ chức bán đấu giá chuyên nghiệp, Hội đồng bán đấu giá thực hiện theo quy định của pháp luật.
Điều 3. Giao UBND tỉnh quy định phương thức thu, nộp, quản lý, sử dụng phí đấu giá và tổ chức thực hiện Nghị quyết.
Điều 4. Nghị quyết này có hiệu lực sau 10 ngày kể từ ngày HĐND tỉnh thông qua; mức thu phí được áp dụng từ ngày 1-1-2015. Nghị quyết này thay thế Nghị quyết số 62/2007/NQ-HĐND ngày 4-7-2007 của HĐND tỉnh về việc quy định mức thu phí đấu giá tài sản trên địa bàn tỉnh Nam Định.
Điều 5. Thường trực HĐND, các Ban HĐND và các đại biểu HĐND tỉnh giám sát việc thực hiện Nghị quyết.
Nghị quyết này đã được HĐND tỉnh Nam Định khoá XVII, kỳ họp thứ mười hai thông qua./.
CHỦ TỊCH
Phạm Hồng Hà
------------------------------------
BIỂU MỨC THU PHÍ ĐẤU GIÁ VÀ PHÍ
THAM GIA ĐẤU GIÁ TÀI SẢN TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH NAM ĐỊNH
(Ban hành kèm theo Nghị quyết số 21/2014/NQ-HĐND ngày 11-12-2014
của HĐND tỉnh Nam Định)
1. Mức thu phí đấu giá tài sản
a) Phí đấu giá với người có tài sản bán đấu giá
- Trường hợp bán đấu giá tài sản thành thì mức thu phí được tính trên giá trị tài sản bán được của một cuộc bán đấu giá như sau:
STT |
Giá trị tài sản bán được của một cuộc bán đấu giá |
Mức thu |
1 |
Dưới 50 triệu đồng |
5% giá trị tài sản bán được. |
2 |
Từ 50 triệu đến 1 tỷ đồng |
2,5 triệu đồng + 1,5% phần giá trị tài sản bán được vượt 50 triệu đồng. |
3 |
Từ trên 1 tỷ đến 10 tỷ đồng |
16,75 triệu đồng + 0,2% phần giá trị tài sản bán được vượt 1 tỷ đồng. |
4 |
Từ trên 10 tỷ đến 20 tỷ đồng |
34,75 triệu đồng + 0,15% phần giá trị tài sản bán được vượt 10 tỷ đồng. |
5 |
Từ trên 20 tỷ đồng |
49,75 triệu đồng + 0,1% phần giá trị tài sản bán được vượt 20 tỷ đồng. Tổng số phí không quá 300 triệu đồng/cuộc đấu giá. |
- Trường hợp bán đấu giá tài sản không thành thì trong thời hạn 7 ngày kể từ ngày kết thúc phiên đấu giá, người có tài sản bán đấu giá, cơ quan thi hành án, cơ quan tài chính thanh toán cho tổ chức bán đấu giá tài sản, Hội đồng bán đấu giá tài sản các chi phí thực tế, hợp lý quy định tại Điều 43 Nghị định số 17/2010/NĐ-CP, trừ trường hợp các bên có thoả thuận hoặc pháp luật có quy định khác.
b) Phí đấu giá với người tham gia đấu giá
- Mức thu phí tham gia đấu giá tài sản được quy định tương ứng với giá khởi điểm của tài sản bán đấu giá như sau:
STT |
Giá khởi điểm của tài sản |
Mức thu |
1 |
Từ 20 triệu đồng trở xuống |
50.000 |
2 |
Từ trên 20 triệu đồng đến 50 triệu đồng |
100.000 |
3 |
Từ trên 50 triệu đồng đến 100 triệu đồng |
150.000 |
4 |
Từ trên 100 triệu đồng đến 500 triệu đồng |
200.000 |
5 |
Trên 500 triệu đồng |
500.000 |
2. Mức thu phí tham gia đấu giá quyền sử dụng đất
a) Trường hợp đấu giá quyền sử dụng đất để đầu tư xây dựng nhà ở của hộ gia đình, cá nhân
STT |
Giá trị quyền sử dụng đất theo giá khởi điểm |
Mức thu |
1 |
Từ 200 triệu đồng trở xuống |
100.000 |
2 |
Từ trên 200 triệu đồng đến 500 triệu đồng |
200.000 |
3 |
Từ trên 500 triệu đồng |
500.000 |
b) Trường hợp đấu giá quyền sử dụng đất không thuộc phạm vi điểm a mục 2 của biểu này
STT |
Diện tích đất |
Mức thu |
1 |
Từ 0,5ha trở xuống |
1.000.000 |
2 |
Từ trên 0,5ha đến 2ha |
3.000.000 |
3 |
Từ trên 2ha đến 5ha |
4.000.000 |
4 |
Từ trên 5ha |
5.000.000 |
Trường hợp cuộc đấu giá không tổ chức được thì tổ chức, cá nhân tham gia đấu giá tài sản được hoàn lại toàn bộ tiền phí tham gia đấu giá đã nộp trong thời hạn 2 ngày làm việc, kể từ ngày dự kiến tổ chức phiên bán đấu giá./.