LTS: Như tin đã đưa, từ ngày 10-12 đến ngày 12-12-2013 đã diễn ra kỳ họp thứ 7, HĐND tỉnh khoá XVII, nhiệm kỳ 2011-2016. Kỳ họp đã thông qua nhiều nghị quyết quan trọng. Từ số này, Báo Nam Định lần lượt đăng toàn văn các Nghị quyết của kỳ họp.
NGHỊ QUYẾT
Về nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Nam Định năm 2014
(Nghị quyết số 25/2013/NQ-HĐND ngày 12-12-2013)
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH NAM ĐỊNH
KHOÁ XVII, KỲ HỌP THỨ 7
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND, ngày 26-11-2003;
Xét báo cáo của UBND tỉnh về tình hình thực hiện nhiệm vụ kinh tế - xã hội năm 2013; phương hướng, nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội năm 2014;
Sau khi nghe Báo cáo thẩm tra của các Ban HĐND và ý kiến của các đại biểu HĐND tỉnh,
QUYẾT NGHỊ
I. Đánh giá về tình hình thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2013
Năm 2013, trong điều kiện tiếp tục có nhiều khó khăn. Dưới sự lãnh đạo, chỉ đạo, tổ chức thực hiện của Tỉnh ủy, HĐND, UBND tỉnh và sự nỗ lực phấn đấu của các cấp, các ngành, MTTQ, các đoàn thể, cộng đồng doanh nghiệp và các tầng lớp nhân dân trong tỉnh, nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội đã được triển khai thực hiện tích cực và đạt được nhiều kết quả quan trọng, tình hình kinh tế - xã hội của tỉnh giữ được ổn định và có những chuyển biến mới.
Hầu hết các chỉ tiêu quan trọng ước đạt, vượt kế hoạch và tăng so với năm 2012. Các địa phương đã tích cực chỉ đạo thực hiện chương trình xây dựng nông thôn mới, dồn điền đổi thửa, xây dựng cánh đồng mẫu lớn theo kế hoạch. Hoàn thành quy hoạch sử dụng đất giai đoạn 2011-2020, kế hoạch sử dụng đất giai đoạn 2011-2015 ở cấp tỉnh và huyện. Tập trung chỉ đạo giải phóng mặt bằng, huy động các nguồn vốn để đẩy nhanh tiến độ thực hiện đầu tư xây dựng các dự án lớn, quan trọng; hoàn thành và đưa vào sử dụng một số công trình trọng điểm có ý nghĩa quan trọng đối với sự phát triển kinh tế - xã hội lâu dài của tỉnh. Tích cực thực hiện các giải pháp tháo gỡ khó khăn cho doanh nghiệp. Công tác phòng, chống lụt bão được chú trọng, không để xảy ra thiệt hại về người và hạn chế thiệt hại về tài sản. Các lĩnh vực văn hóa - xã hội tiếp tục phát triển. Ngành Giáo dục tiếp tục là một trong những tỉnh dẫn đầu cả nước. Chất lượng chăm sóc sức khỏe của nhân dân có chuyển biến. Các chính sách an sinh xã hội được chú trọng thực hiện. Quốc phòng, an ninh được củng cố và giữ vững, trật tự an toàn xã hội được đảm bảo. Công tác tiếp dân và giải quyết khiếu nại, tố cáo của công dân có chuyển biến tích cực.
Tuy nhiên, việc thực hiện nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh năm 2013 còn những khó khăn, tồn tại, đó là: Có 3/14 chỉ tiêu kinh tế dự kiến không đạt kế hoạch (gồm: thu ngân sách trên địa bàn; chỉ số sản xuất công nghiệp và sản lượng lương thực). Tình hình sản xuất, kinh doanh của nhiều doanh nghiệp vẫn khó khăn, số doanh nghiệp ngừng hoạt động lớn hơn số doanh nghiệp thành lập mới. Đầu tư của doanh nghiệp vào lĩnh vực nông nghiệp và địa bàn nông thôn còn hạn chế. Chương trình xây dựng nông thôn mới chưa đồng đều giữa các địa phương, tiến độ ở một số xã còn chậm; Chất lượng chuyển dịch cơ cấu mùa vụ, sản phẩm chưa cao. Một số địa phương chưa cân nhắc đúng khả năng huy động vốn, khởi công nhiều công trình làm tăng nợ đọng xây dựng cơ bản, khả năng trả nợ rất khó khăn. Dịch bệnh vẫn diễn biến phức tạp; năng suất lúa mùa ở một số địa phương đạt thấp hơn so với năm 2012. Những yếu kém trong công tác quản lý đất đai ở một số huyện, xã chậm được khắc phục, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất chưa đạt kế hoạch; tình trạng ô nhiễm môi trường vẫn chưa được cải thiện cơ bản. Tình trạng nợ đọng thuế, nợ và chậm đóng bảo hiểm xã hội của các doanh nghiệp có xu hướng tăng, thu ngân sách khó khăn. Công tác giải quyết khiếu nại, tố cáo còn phức tạp; một số huyện, sở, ngành chưa tập trung quyết liệt theo sự chỉ đạo của tỉnh. Tai nạn giao thông tuy có giảm nhưng chưa vững chắc, vẫn còn ở mức cao.
II. Mục tiêu và các chỉ tiêu chủ yếu năm 2014
1. Mục tiêu
Thực hiện đồng bộ các giải pháp thúc đẩy phát triển sản xuất nông nghiệp, công nghiệp, kinh doanh và dịch vụ, đảm bảo nền kinh tế của tỉnh phát triển bền vững và có mức tăng trưởng hợp lý. Tích cực huy động và sử dụng có hiệu quả các nguồn lực cho đầu tư phát triển nông nghiệp, nông thôn, xây dựng thành phố trung tâm vùng, tập trung cho các công trình lớn trọng điểm. Bảo đảm an sinh xã hội và phúc lợi xã hội, nâng cao đời sống nhân dân. Củng cố quốc phòng, giữ vững an ninh chính trị và trật tự an toàn xã hội. Nâng cao hiệu lực, hiệu quả công tác chỉ đạo điều hành, công tác phòng chống tham nhũng lãng phí.
2. Các chỉ tiêu kinh tế - xã hội chủ yếu năm 2014
a) Các chỉ tiêu kinh tế
(1) Tổng sản phẩm GDP (giá so sánh 1994) tăng 12,3-12,5%. GDP bình quân đầu người (giá hiện hành) đạt 28-30 triệu đồng.
(2) Cơ cấu kinh tế (%):
- Nông, lâm, thuỷ sản: 24,5
- Công nghiệp, xây dựng: 40,5
- Dịch vụ: 35,0
(3) Giá trị sản xuất của ngành Nông, lâm, thuỷ sản tăng 2,7-3%. Sản lượng lương thực trên 930 ngàn tấn. Sản lượng thịt lợn hơi xuất chuồng 130 ngàn tấn. Sản lượng thủy sản đạt 105 ngàn tấn. Giá trị sản phẩm trên một ha canh tác đạt trên 100 triệu đồng.
(4) Giá trị sản xuất ngành công nghiệp tăng 22-22,3%
Chỉ số sản xuất công nghiệp (IIP) tăng 14% trở lên
(5) Giá trị sản xuất ngành dịch vụ tăng 12-12,3%
(6) Giá trị xuất khẩu đạt 420-430 triệu USD.
(7) Tổng vốn đầu tư toàn xã hội tăng 15-16%.
(8) Thu ngân sách từ kinh tế trên địa bàn 2.170-2.200 tỷ đồng.
b) Các chỉ tiêu xã hội
(1) Giảm tỷ lệ sinh 0,15-0,2%o.
(2) Tạo việc làm cho khoảng 30-32 ngàn lượt người, tỷ lệ lao động qua đào tạo 57 đến 60%.
(3) Giảm tỷ lệ hộ nghèo còn 4,5-4,0% theo chuẩn hiện hành.
(4) Tỷ lệ bao phủ bảo hiểm y tế đạt 67-70% dân số.
(5) Giảm tỷ lệ trẻ em dưới 5 tuổi suy dinh dưỡng còn 14-13,5%.
c) Các chỉ tiêu về môi trường
(1) Tỷ lệ dân số nông thôn sử dụng nước hợp vệ sinh đạt 93%
(2) Tỷ lệ dân số đô thị sử dụng nước sạch 100%
(3) Tỷ lệ cơ sở ô nhiễm môi trường nghiêm trọng được xử lý 80%
(4) Tỷ lệ chất thải y tế nguy hại được xử lý 70%
(5) Tỷ lệ chất thải rắn được thu gom ở đô thị 87%; ở nông thôn 60-65%;
(6) Có 2/3 số Khu công nghiệp đang hoạt động có hệ thống xử lý nước thải tập trung đạt tiêu chuẩn.
III. Nhiệm vụ và các giải pháp chính
1. Tập trung tháo gỡ khó khăn, thúc đẩy sản xuất, kinh doanh phát triển
- Thực hiện quyết liệt, hiệu quả các giải pháp tháo gỡ khó khăn cho sản xuất, kinh doanh nhất là cơ chế, chính sách, thủ tục hành chính liên quan đến tiếp cận vốn, mặt bằng, thành lập doanh nghiệp… Tiếp tục rà soát, sửa đổi, bổ sung các cơ chế, chính sách đã ban hành cho phù hợp trên cơ sở quy định của pháp luật nhằm cải thiện mạnh mẽ môi trường đầu tư, môi trường kinh doanh và chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh (PCI), thực hiện có hiệu quả các giải pháp nâng cao chất lượng tăng trưởng.
- Tiếp tục đầu tư phát triển hạ tầng các khu, cụm công nghiệp và làng nghề. Tích cực xúc tiến, thu hút đầu tư vào các khu, cụm công nghiệp; rà soát thu hồi đất của những dự án không thực hiện đúng tiến độ. Thực hiện đồng bộ các giải pháp hỗ trợ, phát triển thị trường. Tăng cường xuất khẩu hàng hóa. Bảo đảm cân đối cung - cầu hàng hóa, dịch vụ, nhất là các mặt hàng thiết yếu. Đẩy mạnh phát triển du lịch, các ngành dịch vụ hỗ trợ sản xuất, kinh doanh. Nâng cao hiệu quả công tác khuyến công. Tiếp tục thực hiện tốt cuộc vận động “Người Việt Nam ưu tiên dùng hàng Việt Nam”. Làm tốt công tác quản lý thị trường, giá cả.
2. Đẩy mạnh xây dựng nông thôn mới, phát triển sản xuất nông nghiệp
- Tiếp tục cập nhật, rà soát, điều chỉnh các quy hoạch sản xuất, đề án xây dựng nông thôn mới cho phù hợp với thực tiễn. Đẩy mạnh huy động các nguồn lực xã hội. Tập trung bố trí đủ vốn hỗ trợ cho các xã xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2011-2015; đồng thời hỗ trợ các xã khác theo quy định chung của tỉnh. Tập trung chỉnh lý hồ sơ địa chính, cấp đổi giấy chứng nhận quyền sử dụng đất sau dồn điền, đổi thửa; hoàn thành dứt điểm công tác dồn điền, đổi thửa ở các xã còn lại.
- Đổi mới phương thức sản xuất nông nghiệp, chuyển đổi cơ cấu mùa vụ, cơ cấu giống cây trồng, vật nuôi. Sử dụng linh hoạt, đúng quy định về đất lúa. Hình thành các vùng sản xuất chuyên canh và chăn nuôi quy mô lớn; đảm bảo an toàn dịch bệnh. Triển khai nhân rộng các mô hình sản xuất, quản lý mới đã có hiệu quả trong thực tiễn. Trước mắt tập trung xây dựng kế hoạch thực hiện Quyết định số 62/2013/QĐ-TTg ngày 25-10-2013 của Thủ tướng Chính phủ về chính sách khuyến khích phát triển hợp tác, liên kết sản xuất gắn với tiêu thụ nông sản, xây dựng cánh đồng mẫu lớn; triển khai tốt nội dung hợp tác với Tổng Công ty lương thực miền Bắc và các doanh nghiệp khác.
3. Tiếp tục thúc đẩy quá trình xây dựng Thành phố Nam Định thành trung tâm vùng và phát triển kinh tế biển; chú trọng công tác bảo vệ môi trường
- Rà soát, lựa chọn và tập trung nguồn lực để thúc đẩy hình thành và phát triển một số chức năng trung tâm có lợi thế, tiềm năng, thế mạnh của Thành phố Nam Định. Tăng cường công tác quản lý quy hoạch, quản lý đô thị, bảo vệ môi trường, xây dựng nếp sống văn minh đô thị. Từng bước chuẩn bị các điều kiện để mở rộng thành phố theo Quyết định số 109/2006/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ và quy hoạch chung xây dựng Thành phố Nam Định đến năm 2025 đã được phê duyệt.
- Hoàn thành quy hoạch chung xây dựng Khu kinh tế Ninh Cơ. Tăng cường đầu tư và thực hiện các giải pháp kết nối, nâng cao hiệu quả khai thác giữa Vườn Quốc gia Xuân Thủy và các khu du lịch biển. Chuẩn bị tích cực các điều kiện nâng cấp Thị trấn Thịnh Long lên thị xã. Làm tốt công tác giải phóng mặt bằng dự án Nhà máy Nhiệt điện Hải Hậu. Tiếp tục hoàn thiện các thủ tục đầu tư xây dựng cầu Thịnh Long. Đẩy mạnh xúc tiến, huy động các nguồn lực đầu tư xây dựng hạ tầng, sản xuất khu kinh tế.
- Triển khai thực hiện có hiệu quả Chương trình hành động của Tỉnh ủy thực hiện Nghị quyết số 24-NQ/TW ngày 3-6-2013 của Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XI về chủ động ứng phó với biến đổi khí hậu, tăng cường quản lý tài nguyên và bảo vệ môi trường. Tăng cường thanh tra, kiểm tra; xử lý nghiêm các vi phạm về bảo vệ môi trường.
4. Cải thiện môi trường đầu tư, tăng cường huy động và sử dụng có hiệu quả các nguồn lực cho đầu tư phát triển; thực hiện tốt công tác thu, chi ngân sách
- Triển khai quyết liệt cải cách hành chính. Tập trung phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao; điều chỉnh cơ chế, chính sách phù hợp trong thu hút, trọng dụng nhân tài.
- Tổ chức triển khai các chương trình, dự án trong Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Nam Định đến năm 2020, định hướng đến năm 2030; Quy hoạch sử dụng đất tỉnh Nam Định giai đoạn 2011-2020. Rà soát, bổ sung quy hoạch các ngành, lĩnh vực sản phẩm và quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội các huyện, thành phố.
- Tăng cường vận động xúc tiến đầu tư. Huy động các nguồn lực đầu tư tập trung vào các lĩnh vực công nghiệp công nghệ thông tin, công nghiệp hỗ trợ, vốn ODA, các dự án đầu tư có vốn lớn và công nghệ cao, các dự án đầu tư vào khu vực nông thôn và ngành sản xuất nông nghiệp.
- Thực hiện nghiêm túc quy định về đầu tư xây dựng cơ bản. Đẩy mạnh huy động các nguồn lực ngoài Nhà nước cho đầu tư phát triển. Kiên quyết thực hiện các biện pháp để giải phóng nhanh mặt bằng, đảm bảo tiến độ thi công các công trình trọng điểm. Tăng cường kiểm tra các chủ đầu tư, nhà thầu trong việc thực hiện các quy định về quản lý đầu tư, xây dựng. Nâng cao chất lượng công tác thẩm định thiết kế, dự toán các dự án, công trình xây dựng cơ bản và năng lực quản lý dự án của các chủ đầu tư. Ưu tiên bố trí vốn cho các nhiệm vụ trọng tâm như: Xây dựng nông thôn mới; xây dựng Thành phố Nam Định; các công trình quan trọng trong các lĩnh vực giao thông, thủy lợi, y tế, giáo dục… Tập trung hoàn thành dứt điểm các công trình, dự án quan trọng.
- Tăng cường công tác quản lý thu, chi ngân sách, nuôi dưỡng nguồn thu; kiên quyết chống thất thu ngân sách, kiên quyết xử lý đối với các trường hợp cố tình dây dưa nợ đọng thuế. Giải quyết kịp thời những vướng mắc trong việc thực hiện chính sách thuế, nghĩa vụ nộp thuế. Thực hành triệt để tiết kiệm, kiên quyết cắt giảm các khoản chi chưa thật cần thiết; không khởi công mới các công trình chưa cần thiết, cấp bách và chưa đủ thủ tục đầu tư theo quy định.
5. Quan tâm phát triển các lĩnh vực văn hóa, xã hội; đảm bảo an sinh và phúc lợi xã hội
- Đẩy mạnh phong trào “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa”. Tăng cường công tác quản lý, nâng cao chất lượng các hoạt động thông tin, báo chí. Làm tốt công tác quản lý lễ hội, giữ gìn giá trị truyền thống và bản sắc dân tộc; kiên quyết chấn chỉnh những tồn tại, yếu kém trong quản lý, khai thác các di tích lịch sử, văn hóa. Thực hiện nghiêm túc Quy hoạch Khu di tích lịch sử văn hóa thời Trần; tổ chức thành công Đại hội Thể dục thể thao toàn quốc thứ VII.
- Thực hiện đồng bộ các giải pháp đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục, đào tạo theo tinh thần Nghị quyết Trung ương 8 (khóa XI) gắn với các nghị quyết chuyên đề của Tỉnh ủy về phát triển một số cơ sở giáo dục đào tạo chất lượng cao và nâng cao chất lượng đồng đều trong giáo dục phổ thông. Thực hiện có hiệu quả Chương trình hành động của tỉnh thực hiện Nghị quyết Trung ương 6 (khóa XI) “về phát triển khoa học và công nghệ phục vụ sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa trong điều kiện nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập quốc tế”; phát triển nguồn nhân lực khoa học và công nghệ có chất lượng cao.
- Tiếp tục thực hiện có hiệu quả kế hoạch đầu tư nâng cấp một số bệnh viện tuyến tỉnh, huyện và trạm y tế xã. Chú trọng công tác y tế dự phòng, chủ động phòng, chống, kiểm soát dịch bệnh, không để xảy ra dịch lớn. Nâng cao y đức và chất lượng khám chữa bệnh. Thực hiện đồng bộ các giải pháp để đạt chỉ tiêu mức giảm tỷ lệ sinh, khắc phục tình trạng mất cân bằng giới tính khi sinh.
- Đẩy mạnh công tác đào tạo nghề gắn với tạo việc làm cho lao động, nhất là lao động nông thôn, người nghèo, bộ đội xuất ngũ, lao động vùng chuyển đổi mục đích sử dụng đất; đẩy mạnh xuất khẩu lao động. Phối hợp chặt chẽ giữa các ngành Bảo hiểm xã hội, Giáo dục - Đào tạo và các ngành liên quan để nâng cao tỷ lệ tham gia bảo hiểm y tế theo lộ trình.
- Thực hiện đầy đủ, kịp thời các chính sách xã hội, an sinh xã hội, ổn định và cải thiện đời sống của nhân dân.
6. Tăng cường công tác quốc phòng, an ninh; cải cách tư pháp; tập trung giải quyết khiếu nại tố cáo
- Thực hiện tốt các nghị quyết, chỉ thị của Trung ương và của tỉnh về công tác quốc phòng, an ninh. Triển khai thực hiện Nghị quyết Trung ương 8 khóa XI về Chiến lược bảo vệ Tổ quốc trong tình hình mới. Duy trì nghiêm chế độ thường trực sẵn sàng chiến đấu, chủ động trong mọi tình huống. Phát triển kinh tế - xã hội kết hợp chặt chẽ với tăng cường củng cố quốc phòng - an ninh. Bảo vệ vững chắc chủ quyền, an ninh tuyến biển trên địa bàn. Hoàn thành chỉ tiêu giao quân năm 2014. Đẩy mạnh đấu tranh phòng, chống tội phạm, tệ nạn xã hội, đặc biệt là các loại tội phạm nguy hiểm. Nâng cao chất lượng phong trào toàn dân bảo vệ an ninh Tổ quốc. Tăng cường công tác phòng chống cháy nổ. Giữ vững an ninh chính trị và trật tự, an toàn xã hội trên tất cả các lĩnh vực, địa bàn.
- Thực hiện có hiệu quả chiến lược cải cách tư pháp, tăng cường phối hợp, nâng cao chất lượng công tác điều tra, kiểm sát, xét xử, thi hành án. Đẩy mạnh tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật cho nhân dân. Xây dựng và tổ chức thực hiện có hiệu quả chương trình thanh tra, giám sát năm 2014.
- Thực hiện tốt công tác tiếp công dân. Tập trung giải quyết khiếu nại, tố cáo; giải quyết dứt điểm các vụ việc khiếu nại còn tồn đọng, phức tạp, kéo dài, nhất là các vụ việc liên quan đến đất đai.
IV. Tổ chức thực hiện
1. UBND tỉnh chỉ đạo các cấp, các ngành tổ chức thực hiện thắng lợi Nghị quyết của HĐND tỉnh về nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội năm 2014.
2. Thường trực HĐND, các Ban HĐND và các đại biểu HĐND tỉnh giám sát việc thực hiện Nghị quyết. Uỷ ban Mặt trận Tổ quốc và các đoàn thể nhân dân tích cực vận động các tầng lớp nhân dân hưởng ứng và thực hiện tốt Nghị quyết.
HĐND tỉnh kêu gọi cán bộ, quân và dân trong tỉnh đoàn kết, nỗ lực phấn đấu, vượt qua khó khăn, thực hiện thắng lợi nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội năm 2014.
Nghị quyết này đã được HĐND tỉnh Nam Định khoá XVII, kỳ họp thứ 7 thông qua./.
CHỦ TỊCH
Phạm Hồng Hà