Nghị quyết Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh về nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội năm 2011

08:11, 24/11/2010

I. ĐÁNH GIÁ TÌNH HÌNH THỰC HIỆN NHIỆM VỤ PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI NĂM 2010

Đảng bộ, nhân dân tỉnh Nam Định thực hiện nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội năm 2010 trong điều kiện có nhiều thuận lợi và còn nhiều khó khăn do ảnh hưởng bất lợi của thời tiết, dịch bệnh, tình trạng thiếu điện, giá cả diễn biến phức tạp. Dưới sự lãnh đạo, chỉ đạo của cấp uỷ, chính quyền các cấp; sự cố gắng, nỗ lực của các cấp, ngành và các tầng lớp nhân dân trong tỉnh, kinh tế - xã hội của tỉnh đạt được những kết quả quan trọng.

Đạt và vượt toàn bộ 15 chỉ tiêu phát triển chủ yếu. Kinh tế phục hồi và có bước phát triển mới. Tổng sản phẩm (GDP) tăng 10,5% (kế hoạch 9-10%). Cơ cấu kinh tế tiếp tục chuyển dịch đúng hướng, tỷ trọng công nghiệp và dịch vụ chiếm 70,5%, tỷ trọng nông nghiệp giảm xuống còn 29,5%. Sản xuất công nghiệp tăng trưởng khá. 23/25 ngành sản xuất có mức tăng trưởng cao hơn so với cùng kỳ. Sản xuất nông nghiệp ổn định, khắc phục kịp thời, hiệu quả tác động xấu của thời tiết, dịch bệnh; năng suất, sản lượng lúa cao hơn năm trước. Đầu tư phát triển có chuyển biến rõ nét. Thu ngân sách vượt dự toán được giao. Các lĩnh vực văn hoá - xã hội được quan tâm và tiếp tục có bước phát triển, ngành giáo dục đào tạo tiếp tục đạt một số thành tích dẫn đầu toàn quốc. Chỉ số giá tiêu dùng thấp hơn so với cả nước. An sinh xã hội được đảm bảo, đời sống nhân dân ngày càng được cải thiện. Công tác cải cách thủ tục hành chính được triển khai tích cực, mở rộng các lĩnh vực thực hiện cơ chế một cửa ở cấp huyện. Giữ vững quốc phòng, an ninh, trật tự an toàn xã hội. Duy trì nghiêm công tác tiếp dân và giải quyết đơn thư khiếu nại, tố cáo của công dân. Công tác lãnh đạo, chỉ đạo, điều hành của cấp uỷ, chính quyền các cấp có sự đổi mới theo hướng tập trung hơn, quyết liệt hơn, bám sát tình hình thực tiễn của địa phương. Những kết quả đạt được về phát triển kinh tế - xã hội cùng với công tác chỉ đạo tổ chức thành công đại hội đảng bộ các cấp theo Chỉ thị 37-CT/TW của Bộ Chính trị là những thành tựu quan trọng của năm 2010, tạo điều kiện thuận lợi mới cho việc thực hiện nhiệm vụ chính trị của tỉnh trong những năm tới.

Đạt được những kết quả trên là do: Có sự lãnh đạo tập trung, kịp thời của các cấp uỷ; hoạt động có hiệu quả của Hội đồng nhân dân và sự chỉ đạo, điều hành năng động của chính quyền các cấp. Tổ chức thực hiện tốt các giải pháp đẩy mạnh phát triển sản xuất kinh doanh, kiềm chế lạm phát, nâng cao hiệu quả đầu tư và đảm bảo an sinh - xã hội. Chỉ đạo khắc phục có hiệu quả ảnh hưởng bất lợi của thời tiết, dịch bệnh. Các doanh nghiệp nỗ lực khắc phục khó khăn về thiếu nguồn điện, vốn, thị trường tiêu thụ… Công tác rà soát, đơn giản hoá các thủ tục hành chính theo Đề án 30 của Chính phủ có tiến bộ. Nhân dân tin tưởng vào sự lãnh đạo của Đảng, hăng hái thi đua lao động sản xuất.

Bên cạnh những kết quả đạt được, còn một số hạn chế: Quy mô của nền kinh tế còn nhỏ, sức cạnh tranh chưa cao. Trình độ công nghệ thiết bị của nhiều doanh nghiệp còn thấp. Chưa có nhiều thương hiệu và sản phẩm có uy tín. Môi trường đầu tư chưa thực sự hấp dẫn. Công tác giải phóng mặt bằng của một số dự án chậm, ảnh hưởng đến tiến độ các dự án và môi trường đầu tư của tỉnh. Tỷ lệ sinh con thứ 3 ở một số huyện còn cao, chênh lệch giới tính khi sinh lớn. Tệ nạn xã hội, nhất là ma tuý còn diễn biến phức tạp. Công tác cải cách hành chính chưa mạnh, thực hiện cơ chế một cửa ở một số đơn vị còn hình thức…

Nguyên nhân của những tồn tại, hạn chế là: Tư duy, năng lực lãnh đạo của một số tổ chức Đảng đối với nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội chưa tốt, giải quyết một số công việc thiếu tập trung, kiên quyết, chưa có sự phối hợp chặt chẽ. Một bộ phận cán bộ, công chức năng lực chưa đáp ứng yêu cầu, còn biểu hiện nhũng nhiễu, gây phiền hà cho nhân dân trong thực thi công vụ. Ý thức chấp hành pháp luật của một bộ phận cán bộ, đảng viên, nhân dân chưa tốt, nhất là trong thực hiện giải phóng mặt bằng. Một số doanh nghiệp còn vi phạm các quy định của pháp luật. Khủng hoảng tài chính và suy giảm kinh tế toàn cầu và trong nước, thiên tai, dịch bệnh… tác động bất lợi đến hoạt động sản xuất kinh doanh và đời sống của nhân dân. Chế độ, chính sách của Nhà nước ở một số lĩnh vực còn bất cập, hướng dẫn thực hiện chưa đầy đủ, kịp thời…

II. MỤC TIÊU, NHIỆM VỤ PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI NĂM 2011

Năm 2011 là năm đầu thực hiện Nghị quyết Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ XI, Nghị quyết Đại hội Đảng bộ tỉnh lần thứ XVIII và Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2011-2015. Kết quả thực hiện nhiệm vụ kinh tế - xã hội năm 2011 có ý nghĩa quan trọng, tạo tiền đề thuận lợi cho các năm tiếp theo. Bên cạnh những thuận lợi cơ bản: Sự phấn khởi, quyết tâm cao của Đảng bộ và nhân dân sau thành công của đại hội đảng các cấp; kinh tế của cả nước cũng như của tỉnh đang có dấu hiệu phục hồi nhanh; nhiều công trình hạ tầng kinh tế - xã hội quan trọng đã và đang được đầu tư xây dựng; môi trường đầu tư từng bước được cải thiện… cũng còn những khó khăn, thách thức: nguy cơ lạm phát; sức cạnh tranh của nền kinh tế và của các doanh nghiệp còn ở mức thấp; diễn biến phức tạp, khó lường của thiên tai, thời tiết, dịch bệnh; chất lượng nguồn nhân lực chưa đáp ứng yêu cầu; một số công trình giao thông huyết mạch còn đang thi công dở dang; hoạt động chống phá của các thế lực thù địch… có thể ảnh hưởng tới tình hình phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh.

Trước tình hình đó, đòi hỏi phải có sự tập trung, quyết liệt trong công tác lãnh đạo, chỉ đạo, điều hành của cấp uỷ, chính quyền các cấp; sự quyết tâm, cố gắng, nỗ lực của cả hệ thống chính trị nhằm huy động sức mạnh của toàn Đảng bộ và nhân dân trong tỉnh thực hiện thắng lợi nhiệm vụ phát triển kinh tế -xã hội năm 2011.

       1.Mục tiêu

Tập trung mọi nguồn lực, đẩy nhanh tốc độ tăng trưởng kinh tế, phấn đấu hoàn thành và hoàn thành vượt mức các chỉ tiêu, nhiệm vụ đề ra. Thúc đẩy sản xuất kinh doanh, nâng cao hiệu quả và sức cạnh tranh của nền kinh tế. Phát triển mạnh công nghiệp, nâng cao chất lượng các ngành dịch vụ. Nâng cao hiệu quả sản xuất nông nghiệp; thực hiện tích cực chương trình mục tiêu quốc gia về xây dựng nông thôn mới. Khai thác có hiệu quả tiềm năng kinh tế biển. Huy động tối đa và sử dụng có hiệu quả các nguồn lực cho đầu tư phát triển, tập trung cho các công trình trọng điểm, có ý nghĩa quan trọng nhằm tạo sự bứt phá trong phát triển kinh tế -xã hội; tập trung đầu tư để sớm nâng cấp thành phố Nam Định trở thành đô thị loại I trực thuộc tỉnh. Đẩy mạnh phát triển các hoạt động văn hoá - xã hội, thực hiện tốt các chính sách bảo đảm an sinh xã hội, nâng cao chất lượng đào tạo nguồn nhân lực. Phát triển mạnh khoa học công nghệ, chú trọng bảo vệ môi trường. Thực hiện có hiệu quả các biện pháp thực hành tiết kiệm, phòng chống tham nhũng lãng phí. Củng cố, giữ vững quốc phòng, an ninh và trật tự an toàn xã hội.

        2. Các chỉ tiêu chủ yếu
      (1) Các chỉ tiêu kinh tế

- Tổng sản phẩm trong tỉnh (GDP - giá so sánh 1994) tăng 12% trở lên. GDP bình quân đầu người (giá hiện hành) đạt 18 triệu đồng.

- Cơ cấu kinh tế (%):
+ Nông, lâm, thủy sản: 29,0
+ Công nghiệp, xây dựng: 37,2
+ Dịch vụ: 33,8
- Giá trị sản xuất ngành nông, lâm, thuỷ sản tăng 2,5 - 3%.
- Giá trị sản xuất ngành công nghiệp tăng 21% trở lên.
- Giá trị sản xuất các ngành dịch vụ tăng 10 - 11%.
- Tổng giá trị hàng xuất khẩu đạt 280 triệu USD.
- Thu ngân sách từ kinh tế trên địa bàn đạt 1.330 tỷ đồng (trong đó thu nội địa 1.270 tỷ đồng).
- Tổng vốn đầu tư toàn xã hội tăng 25%.
 
(2) Các chỉ tiêu xã hội
 - Giảm tỷ suất sinh 0,2% o.
- Tạo việc làm cho khoảng 30 nghìn lượt người, tỷ lệ lao động qua đào tạo 48%.
- Phấn đấu có trên 80% số học sinh tốt nghiệp trung học cơ sở vào học trung học phổ thông và bổ túc trung học phổ thông.
- Giảm tỷ lệ hộ nghèo 1,5 - 2% (theo chuẩn giai đoạn 2011 - 2015).
- Giảm tỷ lệ trẻ em dưới 5 tuổi suy dinh dưỡng còn 15,3%.
- Cung cấp nước hợp vệ sinh cho 87,5% dân số nông thôn.
 
   3. Nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu
    (1) Nâng cao chất lượng công tác quy hoạch

Chỉ đạo xây dựng, điều chỉnh, bổ sung quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội các huyện, thành phố; quy hoạch phát triển các ngành, lĩnh vực, sản phẩm chủ yếu; quy hoạch xây dựng nông thôn mới đảm bảo đồng bộ, phù hợp với định hướng của Nghị quyết Đại hội Đảng bộ tỉnh lần thứ XVIII, quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh đến năm 2020 đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt, có sự tham gia tích cực của nhân dân và cộng đồng dân cư.

(2) Cải thiện môi trường đầu tư, nâng cao hiệu quả đầu tư

Điều chỉnh, bổ sung các cơ chế, chính sách thu hút đầu tư phù hợp với quy định của pháp luật và tình hình thực tiễn của địa phương. Rà soát, điều chỉnh và công khai các quy trình, quy định, thủ tục đầu tư xây dựng trong hoạt động của các cơ quan Nhà nước, chủ đầu tư, ban quản lý dự án; kiên quyết kỷ luật cán bộ, công chức vi phạm và nghiêm túc xử lý trách nhiệm của người đứng đầu, tạo môi trường đầu tư thông thoáng nhằm thu hút tối đa các nguồn lực của mọi thành phần kinh tế cho đầu tư phát triển.

Đẩy mạnh các hoạt động xúc tiến đầu tư; tập trung vào các đối tác kinh tế có tiềm lực để kêu gọi đầu tư vào các lĩnh vực ưu tiên theo quy hoạch. Tăng cường đối thoại với các nhà đầu tư, giải quyết kịp thời khó khăn, vướng mắc. Mở rộng xã hội hoá hoạt động đầu tư, tiếp tục tranh thủ sự giúp đỡ của Chính phủ và các bộ, ngành ở Trung ương về đầu tư phát triển.

Nâng cao chất lượng công tác quản lý đầu tư, nhất là đối với các dự án đầu tư từ nguồn vốn ngân sách Nhà nước. Xây dựng cơ cấu đầu tư hợp lý; tập trung đầu tư có trọng điểm, theo thứ tự ưu tiên. Đẩy nhanh tiến độ xây dựng các công trình trọng điểm: Quốc lộ 21 Nam Định - Thịnh Long, đường 490C, đường mới Nam Định - Phủ Lý, nâng cấp các tuyến đê biển, đê sông, Bệnh viện 700 giường, dự án Văn hoá Trần… Hoàn thành cơ bản Đề án nâng cấp thành phố Nam Định lên đô thị loại I. Hoàn thành thủ tục thành lập khu kinh tế Ninh Cơ. Triển khai công tác giải phóng mặt bằng xây dựng Nhà máy Nhiệt điện Hải Hậu và các dự án về xây dựng cơ sở hạ tầng khu kinh tế Ninh Cơ. Tích cực xúc tiến xây dựng cảng biển. Khởi công xây dựng Trung tâm Thể dục Thể thao cấp vùng. Có kế hoạch chuẩn bị thủ tục và chuẩn bị đầu tư đối với các dự án đường quốc lộ ven biển, cầu Tân Phong, kè phía Nam sông Đào... và một số công trình trọng điểm khác.

Tiếp tục thực hiện tốt Chỉ thị số 09-CT/TU ngày 22-11-2007 của Ban Thường vụ Tỉnh uỷ về việc tăng cường lãnh đạo, chỉ đạo công tác bồi thường giải phóng mặt bằng; trong đó cần bảo đảm sự thống nhất, công bằng và kiên quyết trong việc thực hiện chính sách đền bù, tái định cư; bảo đảm quyền lợi của người dân, giải quyết việc làm và ổn định đời sống của các hộ dân có đất bị thu hồi.

(3) Thúc đẩy phát triển nhanh các ngành sản xuất công nghiệp, nông nghiệp và dịch vụ

Tiếp tục phát triển các ngành công nghiệp dệt, may, cơ khí, chế biến. Tích cực chuẩn bị các điều kiện để hình thành và phát triển các ngành công nghiệp công nghệ cao, công nghiệp hỗ trợ, sản xuất thuốc chữa bệnh. Đẩy mạnh xây dựng hạ tầng các khu, cụm công nghiệp theo quy hoạch. Củng cố và phát triển tiểu thủ công nghiệp, làng nghề. Tăng cường và nâng cao hiệu quả các hoạt động khuyến công.

Đẩy mạnh công nghiệp hoá, hiện đại hoá nông nghiệp nông thôn. Từng bước nghiên cứu, khuyến khích, hỗ trợ một số mô hình sản xuất nông nghiệp công nghệ cao; xây dựng các vùng nông nghiệp sản xuất hàng hoá đi đôi với phát triển công nghiệp chế biến. Đẩy mạnh các hoạt động khuyến nông, khuyến ngư; nâng cao chất lượng hoạt động của ban nông nghiệp cấp xã. Chủ động xây dựng và thực hiện tốt các phương án phòng, chống thiên tai, biến đổi khí hậu.

Triển khai tích cực Chỉ thị số 01-CT/TU ngày 08-11-2010 của Ban Thường vụ Tỉnh uỷ về xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2010 - 2015; trong đó chú trọng phát huy vai trò chủ thể của nhân dân, của cộng đồng dân cư trên tinh thần tự chủ, tự làm, năng động và sáng tạo; tiếp tục thực hiện và tổng kết xây dựng mô hình thí điểm tại các xã đã chọn, chỉ đạo mở rộng chương trình xây dựng nông thôn mới trong phạm vi toàn tỉnh, trước mắt tập trung chỉ đạo và đầu tư để có 73 xã trong tỉnh cơ bản đạt các tiêu chí nông thôn mới vào năm 2015; tạo điều kiện, hỗ trợ kinh phí cho các xã khác nếu có quyết tâm cao, có cách làm phù hợp, huy động được nhiều nguồn lực từ nhân dân và các nguồn vốn khác ngoài ngân sách.

Tiếp tục phát triển các ngành dịch vụ, đảm bảo lưu thông hàng hoá thông suốt, ổn định cân đối cung - cầu hàng hoá phục vụ cho sản xuất và đời sống nhân dân. Tăng cường xúc tiến thương mại; tiếp tục thực hiện có hiệu quả cuộc vận động "Người Việt Nam ưu tiên dùng hàng Việt Nam"; đẩy mạnh xuất khẩu hàng hoá. Thực hiện tốt các giải pháp kiềm chế lạm phát, quản lý thị trường, giá cả; xử lý nghiêm các trường hợp gian lận thương mại, sản xuất và buôn bán hàng giả. Tăng cường các hoạt động quảng bá du lịch của tỉnh.

(4) Thực hiện tốt nhiệm vụ quản lý ngân sách

Thực hiện tốt nhiệm vụ thu ngân sách, bảo đảm thu đúng, thu đủ, kịp thời, không để nợ đọng thuế; có biện pháp xử lý kiên quyết đối với các đối tượng vi phạm pháp luật về thuế. Điều hành ngân sách đảm bảo đúng quy định, tiết kiệm và hiệu quả. Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra tài chính.

(5) Phát triển các lĩnh vực văn hoá, xã hội; đảm bảo các chính sách an sinh xã hội; chú trọng công tác bảo vệ môi trường

Nâng cao chất lượng phong trào "Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hoá" và cuộc vận động "Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hoá ở khu dân cư" gắn với các tiêu chí về xây dựng nông thôn mới. Kiện toàn ban chỉ đạo chung ở các cấp.

Nâng cao chất lượng giáo dục và độ đồng đều ở tất cả các ngành học, bậc học; xây dựng môi trường giáo dục, sư phạm lành mạnh. Giữ vững vị trí dẫn đầu toàn quốc về giáo dục đào tạo. Triển khai có hiệu quả Đề án "Phát triển giáo dục mầm non tỉnh Nam Định đến năm 2015".

Chủ động các biện pháp phòng ngừa, kiểm soát dịch bệnh; nâng cao chất lượng khám chữa bệnh cho nhân dân. Thực hiện tốt chính sách dân số, kế hoạch hoá gia đình, có biện pháp thích hợp khắc phục tình trạng mất cân bằng giới tính khi sinh. Quản lý chặt chẽ hoạt động khám chữa bệnh tư nhân, thị trường thuốc chữa bệnh; bảo đảm vệ sinh an toàn thực phẩm.

Tiếp tục đổi mới cơ chế quản lý khoa học công nghệ. Phát triển nguồn nhân lực khoa học và công nghệ có chất lượng cao. Nâng cao hiệu quả ứng dụng các đề tài khoa học vào thực tiễn. Khuyến khích hoạt động chuyển giao khoa học, công nghệ hiện đại vào sản xuất và đời sống.

Tăng cường công tác đào tạo nghề, giải quyết việc làm cho người lao động; tiếp tục thực hiện tốt Chỉ thị số 16-CT/TU ngày 24-6-2010 của Ban Thường vụ Tỉnh uỷ về đẩy mạnh công tác đào tạo nghề cho lao động nông thôn. Tăng cường xuất khẩu lao động. Thực hiện có hiệu quả công tác giảm nghèo. Thực hiện tốt các chính sách xã hội; đẩy mạnh các phong trào đền ơn, đáp nghĩa, nhân đạo từ thiện.

Chú trọng công tác bảo vệ môi trường, đảm bảo phát triển bền vững; tiếp tục triển khai các dự án bảo vệ môi trường. Xử lý nghiêm các trường hợp vi phạm các quy định về bảo vệ môi trường.

(6) Nâng cao hiệu quả công tác lãnh đạo, chỉ đạo của cấp uỷ, chính quyền các cấp đối với nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội

Tập trung quán triệt, cụ thể hoá, triển khai thực hiện nghiêm túc Nghị quyết Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ XI, các nghị quyết, chỉ thị của Trung ương, nghị quyết đại hội đảng các cấp. Thực hiện nghiêm quy chế làm việc và chương trình công tác năm của cấp uỷ. Tiếp tục thực hiện tốt Nghị quyết của Quốc hội về thí điểm không tổ chức Hội đồng nhân dân huyện, phường. Tổ chức tốt bầu cử Quốc hội khoá XIII và Hội đồng nhân dân các cấp ở địa phương.

Bảo đảm sự lãnh đạo toàn diện, thống nhất, có trọng tâm, trọng điểm. Tiếp tục đổi mới sự chỉ đạo, điều hành và phong cách, lề lối làm việc. Nâng cao trách nhiệm tập thể và cá nhân. Đổi mới tư duy lãnh đạo phát triển kinh tế - xã hội; chỉ đạo điều hành kiên quyết theo quy hoạch, kế hoạch; tập trung vào các lĩnh vực có khả năng tạo sự bứt phá; tăng cường bám sát cơ sở, kiểm tra, đôn đốc, giải quyết kịp thời các vấn đề thực tiễn phát sinh, những khó khăn, vướng mắc ở cơ sở.

Nâng cao hiệu lực, hiệu quả chỉ đạo, điều hành của chính quyền các cấp. Tiếp tục đổi mới phương thức làm việc của cơ quan hành chính nhà nước; tăng cường phân cấp cho các cơ quan hành chính cấp dưới đi đôi với kiểm tra, giám sát của cơ quan cấp trên; đảm bảo sự phối hợp hiệu quả giữa các cấp, các ngành trong giải quyết công việc. Đẩy mạnh công tác cải cách hành chính; tập trung cải cách thủ tục hành chính, thực hiện tốt bộ thủ tục hành chính đã công bố. Nâng cao chất lượng thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông. Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động của các cơ quan hành chính. Thực hiện có hiệu quả công tác thi đua, khen thưởng. Thực hiện nghiêm các quy định của pháp luật về phòng, chống tham nhũng, lãng phí; xử lý nghiêm các trường hợp tham nhũng.

Đẩy mạnh công tác tuyên truyền, giáo dục chính trị tư tưởng gắn với phát động và tổ chức sâu rộng các phong trào thi đua yêu nước của cán bộ, đảng viên, nhân dân; đẩy mạnh Cuộc vận động “Học tập và làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh” nhằm tạo sự đồng thuận, quyết tâm cao để hoàn thành tốt các chỉ tiêu, nhiệm vụ năm 2011.

(7) Tăng cường công tác quốc phòng, an ninh, nội chính

Tiếp tục thực hiện Chương trình hành động thực hiện Nghị quyết số 28-NQ/TW của Bộ Chính trị về “Xây dựng khu vực phòng thủ vững chắc trong tình hình mới”. Chỉ đạo thực hiện tốt nhiệm vụ quân sự, quốc phòng địa phương, duy trì nghiêm chế độ thường trực sẵn sàng chiến đấu, chủ động giải quyết tốt mọi tình huống. Củng cố thế trận quốc phòng toàn dân, thế trận an ninh nhân dân, kết hợp chặt chẽ giữa phát triển kinh tế - xã hội với đảm bảo quốc phòng, an ninh. Bảo vệ vững chắc chủ quyền, an ninh tuyến biển. Hoàn thành chỉ tiêu giao quân năm 2011.

Tiếp tục thực hiện có hiệu quả các đề án trong các chương trình quốc gia phòng chống các loại tội phạm, phòng chống ma tuý. Đẩy mạnh phong trào toàn dân bảo vệ an ninh Tổ quốc. Tăng cường đấu tranh, trấn áp các loại tội phạm, tệ nạn xã hội. Giữ vững an ninh  chính trị, trật tự an toàn xã hội trên tất cả các lĩnh vực, địa bàn; bảo vệ an toàn tuyệt đối các sự kiện chính trị quan trọng, nhất là trong thời điểm diễn ra Đại hội Đại biểu toàn quốc lần thứ XI của Đảng, bầu cử Quốc hội khoá XIII và Hội đồng nhân dân các cấp. Thực hiện đồng bộ các biện pháp đảm bảo trật tự an toàn giao thông, phòng chống cháy nổ.

Tăng cường công tác tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật cho nhân dân. Duy trì nền nếp công tác tiếp công dân, giải quyết kịp thời đơn thư khiếu nại, tố cáo của công dân. Nâng cao chất lượng công tác thanh tra, kiểm tra, các hoạt động điều tra, truy tố, xét xử, thi hành án.

III. TỔ CHỨC THỰC HIỆN

1. Đảng đoàn Hội đồng nhân dân tỉnh chỉ đạo Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh triển khai Nghị quyết tại kỳ họp Hội đồng nhân dân tỉnh về nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội năm 2011, đồng thời xây dựng các chương trình giám sát nhằm thực hiện có hiệu quả Nghị quyết.

2. Ban Cán sự đảng Uỷ ban nhân dân tỉnh chỉ đạo Uỷ ban nhân dân tỉnh và các ngành, các cấp cụ thể hoá bằng các chương trình, kế hoạch thực hiện Nghị quyết.

3. Cấp uỷ các cấp tập trung lãnh đạo cụ thể hoá và tổ chức thực hiện Nghị quyết có hiệu quả trong phạm vi địa phương, đơn vị mình.

4. Mặt trận Tổ quốc, các đoàn thể chính trị - xã hội cụ thể hoá Nghị quyết của Tỉnh uỷ trong chương trình công tác năm và tăng cường vận động thành viên, hội viên và các tầng lớp nhân dân hăng hái thi đua lao động sản xuất, hoàn thành tốt nhiệm vụ của từng địa phương, cơ quan, đơn vị.

5. Văn phòng Tỉnh uỷ theo dõi, đôn đốc và tổng hợp tình hình thực hiện Nghị quyết, thường xuyên báo cáo Ban Thường vụ Tỉnh uỷ.

Nghị quyết này được phổ biến đến chi bộ Đảng./.

T/M BAN CHẤP HÀNH
BÍ THƯ
  Phạm Hồng Hà


BÁO NAM ĐỊNH ĐIỆN TỬ

Giấy phép số: 136/GP-BTTTT do Bộ Thông tin và Truyền thông cấp ngày 17/3/2022.

Tổng biên tập: Phạm Văn Trường

Phó Tổng biên tập: Trần Vân Anh, Nguyễn Thị Thu Thủy

Tòa soạn: Số 68 Trần Phú, TP Nam Định, tỉnh Nam Định

Điện thoại: 0228.3849386; Email: toasoanbnd@gmail.com