1. Chuẩn bị ao nuôi
1.1. Ao ương giống giai đoạn 1
a. Hình dáng và diện tích: Ao có hình tròn hoặc hình chữ nhật được bo tròn các góc, được làm nổi trên mặt đất, ao được lót bạt HDPE toàn bộ, có mái che, diện tích 50-100 m2/ao. Rốn ở giữa ao để gom chất thải ra ao chứa bùn.
b. Hệ thống sục khí: Mỗi ao lắp 01 máy sục khí oxy có công suất 3 kW/h với 10-20 cục sủi (bố trí khoảng 1 cục sủi/3 m2 ao ương) để phân bố oxy hòa tan đều khắp ao.
1.2. Ao nuôi giai đoạn 2
a. Hình dáng và diện tích ao nuôi: Ao nuôi nên có dạng hình tròn hoặc hình vuông được bo tròn các góc để tạo được dòng nước chảy tròn trong ao; diện tích ao nuôi 200 – 250 m2, có mái che.
b. Kết cấu ao nuôi: Bờ ao phải cao hơn mức nước cao nhất trong ao từ 0,3-0,5m. Hệ số mái bờ ao là 10 độ. Bờ ao đủ rộng (> 2m) để làm đường đi lại, lắp hệ thống điện, đặt động cơ của máy quạt nước. Bờ ao được gia cố bằng bê tông hoặc lót bạt HDPE (độ dày 0,76 - 1,00mm). Ao nổi hoặc chìm, được lót bạt HDPE toàn bộ. Rốn ao được thiết kế ở giữa ao và có hệ thống ống dẫn xi phong chất thải ở giữa ao và dẫn ra ao chứa bùn.
c. Hệ thống sục khí, quạt nước: Mỗi ao cần được bố trí 1 máy sục khí công suất 2,5 kW với khoảng 100-120 cục sủi rải đều khắp ao. Mỗi ao cần bố trí 1 quạt, có 8-12 cánh, công suất 2.5 kW.
1.3. Ao nuôi giai đoạn 3
a. Hình dáng và diện tích ao nuôi: Ao nuôi nên có dạng hình tròn hoặc hình vuông được bo tròn các góc để tạo được dòng nước chảy tròn trong ao; diện tích ao nuôi 500 – 1500 m2
b. Kết cấu ao nuôi: Bờ ao phải cao hơn mức nước cao nhất trong ao từ 0,3-0,5m. Hệ số mái bờ là 10 độ. Bờ ao đủ rộng (> 2m) để làm đường đi lại và lắp hệ thống điện, đặt động cơ của máy quạt nước và vận chuyển tôm khi thu hoạch. Bờ ao bằng đất có thể được gia cố bằng bê tông. Toàn bộ ao nuôi được lót bạt HDPE (độ dày 0,76 - 1,00mm). Rãnh thoát nước thải và bùn thải xi phong được thiết kế dọc theo bờ ao; chiều rộng khoảng 1,5m, chiều dài tùy theo chiều dài ao; có hệ thống ống dẫn xi phong chất thải ở giữa ao ra rãnh tự chảy hoặc bơm ra ao chứa bùn.
c. Hệ thống sục khí:
- Mỗi ao được bố trí 1 máy sục khí công suất 3,5 kW, với 150-200 cục sủi rải đều khắp ao. Các cục sủi được đặt song song, trước giàn quạt để oxy được phân bố đều khắp ao.
- Quạt nước: Mỗi ao có 2 giàn quạt công suất 3,5kW, 12-14 cánh/giàn. Vị trí đặt cách bờ ao khoảng 1,5m; các giàn quạt đặt so le để tạo thành dòng cho chất thải chỉ tích tụ ở vùng nhỏ tại rốn ao.
1.4. Ao chứa bùn
Ao chứa bùn được dùng để chứa bùn thải từ các ao nuôi xi phông ra. Chất thải được để lắng 2-5 ngày, sau khi bùn được chìm xuống, thì bơm nước cùng chất hữu cơ lơ lửng về ao lắng thô (ao thả cá rô phi) để cá rô phi xử lý chất hữu cơ lơ lửng.
1.5. Ao lắng thô
- Nước được lấy từ kênh cấp vào ao lắng, được lọc qua hệ thống lọc ngầm ở giữa ao.
- Cá rô phi được nuôi với mật độ 3-5 con/m2, cỡ cá không lớn hơn 50g/con nhằm mục đích xử lý nước ao nuôi tôm có hiệu quả để tái sử dụng nguồn nước. Ao lắng thô là ao đất được khử trùng, diệt tạp và thả cá rô phi trước khi nuôi tôm.
1.6. Ao xử lý nước
Ao xử lý nước được dùng để xử lý các chất hữu cơ, mầm bệnh. Ao được thiết kế cho nước chảy theo đường zic zắc từ đầu đến cuối ao. Tại ao này, nước được xử lý bằng các loại hóa chất nhằm lắng tụ các chất hữu cơ và diệt mầm bệnh.
1.7. Ao sẵn sàng
Ao sẵn sàng được dùng để chứa nước đã sạch mầm bệnh và đã được điều chỉnh chất lượng đạt các chỉ tiêu quy định trong QCVN 02 – 19 : 2014/BNNPTNT về nước dùng cho nuôi tôm chân trắng, trước khi cấp vào ao nuôi. Ao sẵn sàng nên đặt ở vị trí gần ao xử lý nước và các ao nuôi. Ao sẵn sàng được bố trí 1 hệ thống giàn quạt với 12-14 cánh, công suất 2,5 kW.
(còn nữa)
Theo khuyennongvn.gov.vn