Hướng dẫn xếp lương viên chức ngành khuyến nông, quản lý bảo vệ rừng
Bộ NN và PTNT ban hành Thông tư 18/2020/TT-BNNPTNT quy định mã số, tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp và xếp lương viên chức chuyên ngành khuyến nông, chuyên ngành quản lý bảo vệ rừng.
Theo đó, các chức danh nghề nghiệp viên chức chuyên ngành khuyến nông, quản lý bảo vệ rừng quy định tại Thông tư 18 được áp dụng bảng lương tương ứng ban hành kèm theo Nghị định 204/2004/NĐ-CP như sau:
Chức danh nghề nghiệp khuyến nông viên chính, quản lý bảo vệ rừng viên chính: áp dụng hệ số lương viên chức loại A2, nhóm A2.2 (hệ số lương từ 4,00 đến 6,38).
Chức danh nghề nghiệp khuyến nông viên, quản lý bảo vệ rừng viên: áp dụng hệ số lương viên chức loại A1 (hệ số lương từ 2,34 đến 4,98).
Chức danh nghề nghiệp kỹ thuật viên khuyến nông, kỹ thuật viên quản lý bảo vệ rừng: áp dụng hệ số lương viên chức loại B (hệ số lương từ 1,86 đến 4,06).
Thông tư 18/2020/TT-BNNPTNT có hiệu lực thi hành từ ngày 26-2-2021.
Sửa mức thu phí thẩm định cấp phép kinh doanh dịch vụ karaoke
Bộ Tài chính ban hành Thông tư 01/2021/TT-BTC quy định về mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng phí thẩm định cấp giấy phép kinh doanh karaoke, vũ trường (có hiệu lực thi hành từ ngày 25-2-2021).
Theo đó, quy định sửa đổi mức thu phí thẩm định cấp giấy phép đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ karaoke như sau:
Tại các thành phố trực thuộc Trung ương; các thành phố, thị xã trực thuộc tỉnh: Từ 1-3 phòng là 4 triệu đồng/giấy; Từ 4-5 phòng là 6 triệu đồng/giấy; Từ 6 phòng trở lên là 12 triệu đồng/giấy. (Hiện hành Điều 4 Thông tư 212/2016/TT-BTC quy định mức phí thẩm định từ 6 triệu đồng đến 12 triệu đồng tùy theo số phòng). Tại các khu vực khác: Từ 1-3 phòng là 2 triệu đồng/giấy; Từ 4-5 phòng là 3 triệu đồng/giấy; Từ 6 phòng trở lên là 6 triệu đồng/giấy. (Hiện hành Thông tư 212 quy định mức phí thẩm định từ 3 triệu đồng đến 6 triệu đồng tùy theo số phòng)./.
PV