Bộ Tài chính vừa công bố dự thảo Thông tư hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Thuế thu nhập cá nhân (Luật Thuế TNCN) và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thuế TNCN.
Theo dự thảo của Bộ Tài chính, mức giảm trừ gia cảnh với người nộp thuế là 9 triệu đồng/tháng và 108 triệu đồng/năm. Cụ thể với mức 9 triệu đồng/tháng là mức tính bình quân cho cả năm, không phân biệt một số tháng trong năm tính thuế không có thu nhập hoặc thu nhập dưới 9 triệu đồng/tháng. Người nộp thuế chỉ được tính giảm trừ gia cảnh cho bản thân nếu đã đăng ký thuế và có mã số thuế tính đến thời điểm quyết toán thuế. Trường hợp cá nhân chưa có mã số thuế thì không được tính giảm trừ cho bản thân trong năm tính thuế. Đối với người nước ngoài là cá nhân cư trú tại Việt Nam được tính giảm trừ gia cảnh cho bản thân từ tháng 1 (hoặc từ tháng đến Việt Nam trong trường hợp cá nhân lần đầu tiên có mặt tại Việt Nam) đến tháng kết thúc hợp đồng lao động và rời Việt Nam trong năm tính thuế (được tính đủ theo tháng). Trường hợp người nộp thuế có nhiều nguồn thu nhập từ tiền lương, tiền công, từ kinh doanh thì người nộp thuế được lựa chọn nơi tính giảm trừ gia cảnh cho bản thân tại một nơi trong năm tính thuế.
Thuế thu nhập cá nhân và mức giảm trừ luôn là vấn đề được quan tâm. (Ảnh minh họa). |
Về giảm trừ gia cảnh cho người phụ thuộc, mức giảm trừ cho mỗi người phụ thuộc mà người nộp thuế có trách nhiệm nuôi dưỡng là 3,6 triệu đồng/tháng kể từ tháng phát sinh nghĩa vụ nuôi dưỡng. Người nộp thuế chỉ được tính giảm trừ gia cảnh cho người phụ thuộc nếu người nộp thuế và người phụ thuộc đã được cấp mã số thuế tính đến thời điểm nộp hồ sơ quyết toán thuế. Trường hợp người nộp thuế chưa tính giảm trừ cho người phụ thuộc trong năm tính thuế thì được tính giảm trừ cho người phụ thuộc theo thực tế khi người nộp thuế thực hiện quyết toán thuế theo quy định và đã có mã số thuế theo quy định. Riêng đối với người phụ thuộc chưa có mã số thuế đã được đăng ký giảm trừ gia cảnh trước ngày Thông tư này có hiệu lực thi hành thì tiếp tục được giảm trừ gia cảnh cho đến khi được cấp mã số thuế.
Đối với trường hợp con dưới 18 tuổi phải có bản sao giấy khai sinh; con từ 18 tuổi trở lên bị khuyết tật, không có khả năng lao động phải có bản sao giấy khai sinh, giấy xác nhận khuyết tật.
Con đang theo học tại các bậc cần có các giấy tờ như bản sao giấy khai sinh, bản sao thẻ sinh viên, hoặc bản khai có xác nhận của nhà trường hoặc các giấy tờ khác chứng minh đang theo học tại các trường đại học, cao đẳng, trung học chuyên nghiệp, trung học phổ thông hoặc học nghề.
Trường hợp là con nuôi, con ngoài giá thú, con riêng thì ngoài các giấy tờ theo từng trường hợp nêu trên cần có thêm bản sao quyết định công nhận việc nuôi con nuôi, quyết định công nhận việc nhận cha, mẹ, con của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền.
Đối với vợ hoặc chồng cần có các giấy tờ sau: Bản sao chứng minh nhân dân và bản sao sổ hộ khẩu hoặc bản sao giấy chứng nhận kết hôn. Trường hợp vợ hoặc chồng trong độ tuổi lao động thì ngoài các giấy tờ nêu trên phải có thêm giấy xác nhận khuyết tật theo quy định.
Đối với cha đẻ, mẹ đẻ, cha vợ, mẹ vợ (hoặc cha chồng, mẹ chồng), cha dượng, mẹ kế, cha nuôi hợp pháp, mẹ nuôi hợp pháp cần có các giấy tờ sau: Bản sao chứng minh nhân dân và giấy tờ liên quan khác để xác định rõ mối quan hệ của người phụ thuộc với đối tượng nộp thuế. Trường hợp trong độ tuổi lao động thì ngoài các giấy tờ nêu trên, cần có thêm bản sao giấy xác nhận khuyết tật theo quy định.
Đối với các cá nhân khác cần có: Chứng minh nhân dân hoặc giấy khai sinh và các giấy tờ hợp pháp để xác định mối quan hệ của người phụ thuộc với người nộp thuế. Các giấy tờ hợp pháp nêu ở đây là bất kỳ giấy tờ pháp lý nào xác định được mối quan hệ của người nộp thuế đối với người phụ thuộc như: Bản sao sổ hộ khẩu (nếu có cùng sổ hộ khẩu) hoặc bản sao đăng ký tạm trú của người phụ thuộc (nếu không cùng sổ hộ khẩu) hoặc bản sao giấy khai sinh thể hiện được quan hệ này…
Theo cand.com.vn