Báo cáo tóm tắt tình hình kinh tế - xã hội năm 2018, nhiệm vụ trọng tâm năm 2019 tại kỳ họp thứ bảy HĐND tỉnh khóa XVIII

08:12, 07/12/2018

(Do đồng chí Ngô Gia Tự, Ủy viên Ban Thường vụ Tỉnh ủy,
Phó Chủ tịch Thường trực UBND tỉnh trình bày)

PHẦN THỨ NHẤT
Tình hình kinh tế - xã hội năm 2018

Năm 2018, dưới sự lãnh đạo, chỉ đạo của cấp ủy, chính quyền các cấp và sự nỗ lực của cả hệ thống chính trị, cộng đồng doanh nghiệp và nhân dân, tình hình kinh tế - xã hội của tỉnh tiếp tục ổn định và đạt được nhiều kết quả quan trọng trên các lĩnh vực. Cụ thể:

1. Tổng sản phẩm GRDP ước tăng 8,1% so với năm 2017, cao hơn mức bình quân chung của cả nước. Cơ cấu kinh tế tiếp tục chuyển dịch theo hướng tích cực.

2. Về Nông nghiệp, nông thôn; Tài nguyên và Môi trường

a) Công tác xây dựng nông thôn mới

Đến nay, có 5 huyện đạt chuẩn nông thôn mới; 207/209 xã, thị trấn đạt chuẩn nông thôn mới, phấn đấu hết năm 2018 100% số xã, thị trấn đạt chuẩn nông thôn mới. Trình Thủ tướng Chính phủ công nhận Thành phố Nam Định hoàn thành nhiệm vụ xây dựng nông thôn mới, huyện Vụ Bản đạt chuẩn nông thôn mới. Huyện Mỹ Lộc, Ý Yên cơ bản đã hoàn thành các tiêu chí, đang hoàn thiện hồ sơ đề nghị công nhận huyện đạt chuẩn nông thôn mới. Tỉnh Nam Định là một trong những tỉnh dẫn đầu toàn quốc về xây dựng nông thôn mới.

b) Tổng giá trị sản xuất nông, lâm, thuỷ sản ước đạt 19.096 tỷ đồng, tăng 3,8% so với năm 2017.

Đẩy mạnh thực hiện Đề án tái cơ cấu ngành Nông nghiệp của tỉnh theo hướng sản xuất hàng hóa, nâng cao giá trị gia tăng và phát triển bền vững. Triển khai đồng bộ các nội dung thỏa thuận hợp tác trong lĩnh vực nông nghiệp giữa tỉnh Nam Định với tỉnh Miyazaki và Trường Đại học Minami Kyushu (Nhật Bản). Toàn tỉnh có 20 chuỗi liên kết sản xuất nông sản hàng hóa; trong đó có 10 mô hình điểm liên kết chuỗi giá trị được xác nhận sản phẩm chuỗi cung ứng thực phẩm an toàn.

c) Nước sạch nông thôn:

Tỷ lệ người dân nông thôn được dùng nước hợp vệ sinh ước đạt 99,78%, tăng 0,38% so với năm 2017; trong đó ước đạt 64,3% người dân được sử dụng nước sạch theo tiêu chuẩn, tăng 3,2% so với năm 2017.

d) Tài nguyên và Môi trường: Đã thẩm định xong Điều chỉnh quy hoạch sử dụng đất đến năm 2020 và Kế hoạch sử dụng đất kỳ cuối (2016-2020) của các huyện, thành phố; Chỉ đạo các huyện, thành phố đẩy nhanh tiến độ lập hồ sơ cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất nông nghiệp sau dồn điền đổi thửa; ước cả năm đạt 70% kế hoạch.

Ban hành Kế hoạch số 95 ngày 16-10-2018 của UBND tỉnh triển khai thực hiện Kết luận số 43 ngày 22-8-2018 của Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh về việc tiếp tục đẩy mạnh thực hiện Nghị quyết số 17. Đẩy mạnh thanh tra, kiểm tra, xử lý các vi phạm trong lĩnh vực tài nguyên, môi trường.

3. Công thương

- Giá trị sản xuất công nghiệp ước đạt 62.930 tỷ đồng, tăng 13,5% so với năm 2017.

Thực hiện giải phóng mặt bằng, hỗ trợ nhà đầu tư hoàn thiện các thủ tục của dự án Nhà máy Nhiệt điện BOT Nam Định 1; xây dựng hạ tầng Khu Công nghiệp Dệt May Rạng Đông. Tiếp tục triển khai các thủ tục đầu tư xây dựng hạ tầng Khu Công nghiệp Mỹ Thuận, các cụm công nghiệp trên địa bàn các huyện: Giao Thủy, Nam Trực, Xuân Trường, Ý Yên...

- Tổng mức bán lẻ hàng hóa và dịch vụ tiêu dùng ước đạt 39.943 tỷ đồng, tăng 11,4% so với năm 2017. Tổng giá trị hàng xuất khẩu trên địa bàn ước đạt 1.600 triệu USD, tăng 16,3% so với năm 2017; Giá trị nhập khẩu ước đạt 1.028 triệu USD, tăng 14,9% so với năm 2017.

4. Xây dựng, Đầu tư, Giao thông

- Phê duyệt Quy hoạch phân khu (tỷ lệ 1/2.000) hai bên đường dẫn cầu Tân Phong đến năm 2025. Tiếp tục hoàn thiện các thủ tục phê duyệt Quy hoạch chung đô thị Rạng Đông đến năm 2040; Quy hoạch chung đô thị mới thuộc địa phận 4 xã Yên Bằng, Yên Quang, Yên Hồng, Yên Tiến - huyện Ý Yên đến năm 2035.

- Đã cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư mới và điều chỉnh tăng vốn cho 98 dự án với tổng số vốn đăng ký là 2.121,2 tỷ đồng và 192,8 triệu USD. Tổng vốn đầu tư phát triển toàn xã hội trên địa bàn cả năm ước đạt 30.750 tỷ đồng, tăng 15,1% so với năm 2017. Nguồn vốn đầu tư công giải ngân ước đạt 100% kế hoạch. 

- Tình hình triển khai một số dự án lớn, công trình trọng điểm của tỉnh:

+ Hoàn thành cải tạo nâng cấp tỉnh lộ 487, 488 (nay là Quốc lộ 21B), tỉnh lộ 489C đoạn từ nút giao Quốc lộ 21 (cầu Lạc Quần) đến phà Sa Cao; tuyến tránh Thành phố Nam Định thuộc dự án Cải tạo, nâng cấp Quốc lộ 38B. Triển khai thủ tục đầu tư các dự án cải tạo, nâng cấp tỉnh lộ 488B, 487B, 485B; dự án Xây dựng đường ven biển đoạn qua tỉnh Nam Định.

+ Tích cực giải phóng mặt bằng để đẩy nhanh tiến độ thi công dự án Xây dựng đường trục phát triển nối vùng kinh tế biển tỉnh Nam Định với đường cao tốc Cầu Giẽ - Ninh Bình; dự án đầu tư xây dựng cầu Thịnh Long. Hoàn thành thủ tục dự án Khu Trung tâm lễ hội thuộc khu di tích lịch sử - văn hóa thời Trần và dự án Cải tạo, nâng cấp một số hạng mục quần thể lưu niệm Tổng Bí thư Trường Chinh. Hoàn thiện các thủ tục quyết toán hạng mục công trình thuộc dự án đầu tư xây dựng Bệnh viện đa khoa quy mô 700 giường. Đang hoàn thiện thủ tục đầu tư dự án Xây dựng đường ven biển đoạn qua tỉnh Nam Định...

+ Có 8/10 dự án khu đô thị thị trấn trung tâm đã khởi công xây dựng; trong đó có 6 khu đô thị đã tổ chức đấu giá đất cho nhân dân làm nhà ở. Có 13/22 dự án khu dân cư tập trung đã có quyết định đầu tư, trong đó 3 dự án đã khởi công xây dựng.

- Về xây dựng thành phố trung tâm vùng: Triển khai điều chỉnh tổng thể Quy hoạch chung xây dựng Thành phố Nam Định đến năm 2040, tầm nhìn đến năm 2050; Hoàn thành Đề án thành lập các phường Lộc Hòa, Mỹ Xá thuộc Thành phố Nam Định. 

Đôn đốc tiến độ thi công dự án Khu đô thị Thống Nhất, Mỹ Trung, Khu thương mại - du lịch - dịch vụ - khách sạn của Công ty cổ phần tập đoàn Nam Cường, Khu đô thị Dệt may (giai đoạn II); dự án Xây dựng đường trục trung tâm phía nam Thành phố Nam Định...

5. Tài chính, Ngân hàng, Đăng ký kinh doanh

- Tổng thu ngân sách Nhà nước trên địa bàn ước đạt 4.915 tỷ đồng, bằng 114% dự toán năm. Chi ngân sách đạt 14.601 tỷ đồng, bằng 127% dự toán năm. Tổng nguồn vốn huy động của các tổ chức tín dụng trên địa bàn năm 2018 ước đạt 56.203 tỷ đồng, tăng 16,5% so với đầu năm; tổng dư nợ cho vay ước đạt 55.739 tỷ đồng, tăng 17,1% so với đầu năm.

- Đã cấp giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp cho 734 doanh nghiệp và 118 chi nhánh, văn phòng đại diện với tổng số vốn đăng ký 5.626 tỷ đồng.

6. Các lĩnh vực Văn hoá - Xã hội

- Ngành Giáo dục và Đào tạo tiếp tục đạt thành tích, thứ hạng cao tại kỳ thi học sinh giỏi quốc gia, khu vực và quốc tế. Đã tiếp nhận đào tạo 4 lưu học sinh tỉnh Udom Xay - Lào.

- Đảm bảo tốt công tác chăm sóc sức khoẻ, khám chữa bệnh cho nhân dân. Chủ động phòng chống dịch bệnh, không để xảy ra dịch bệnh trên địa bàn. Thường xuyên kiểm tra việc tuân thủ các quy định về vệ sinh thực phẩm, vệ sinh môi trường. Ước tỷ lệ bao phủ bảo hiểm y tế năm 2018 đạt 85,2% dân số.

- Các cấp, các ngành đã tổ chức tốt việc thăm, tặng quà và trợ cấp cho các đối tượng, đặc biệt trong các dịp lễ, tết. Giải quyết kịp thời chế độ chính sách cho người có công và thân nhân người có công theo quy định.

- Tổ chức tốt các hoạt động văn hoá, văn nghệ, thi đấu thể thao chào mừng các ngày lễ lớn tạo không khí vui tươi, phấn khởi cho nhân dân. Hoàn thành Đại hội Thể dục thể thao tỉnh Nam Định lần thứ VIII; Thể thao thành tích cao của tỉnh đạt được nhiều kết quả nổi bật.

- Làm tốt công tác tuyên truyền, phản ánh toàn diện các hoạt động chính trị, kinh tế, văn hóa xã hội, an ninh quốc phòng trên địa bàn tỉnh.

7. Công tác Nội vụ

- Ban hành và chỉ đạo các cấp, các ngành triển khai các kế hoạch thực hiện Nghị quyết số 18 và Nghị quyết 19 ngày 25-10-2017 của Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XII.

- Thành lập Ban quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình dân dụng và công nghiệp tỉnh. Triển khai lập Đề án thành lập Trung tâm hành chính công của tỉnh theo Nghị định số 61 ngày 23-4-2018 của Chính phủ.

- Tổ chức kỷ niệm 70 năm Ngày Chủ tịch Hồ Chí Minh ra lời kêu gọi thi đua ái quốc. Tổng kết công tác thi đua khen thưởng năm 2017 và phát động phong trào thi đua năm 2018.

- Tăng cường phối hợp giữa các ngành, địa phương hướng dẫn các tôn giáo thực hiện hoạt động theo quy định của pháp luật.

8. Công tác cải cách hành chính

- Rà soát, kịp thời sửa đổi, bổ sung Quy chế phối hợp giải quyết các thủ tục hành chính liên quan đến các dự án đầu tư không sử dụng nguồn vốn ngân sách Nhà nước trên địa bàn tỉnh theo hướng đơn giản, giảm thời gian, thuận lợi cho doanh nghiệp.

- UBND tỉnh đã tổ chức Hội nghị đánh giá, phân tích các nguyên nhân, kết quả và ban hành Kế hoạch nâng cao Chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh (PCI) và Chỉ số cải cách hành chính (Par Index) của tỉnh năm 2018 và những năm tiếp theo.

9. Quốc phòng, An ninh, Nội chính

- Hoàn thành 100% chỉ tiêu giao quân năm 2018 đảm bảo công khai, công bằng, đúng luật. Hoàn thành nội dung diễn tập khu vực phòng thủ huyện Hải Hậu, Nghĩa Hưng, Nam Trực; diễn tập bảo đảm tác chiến phòng thủ của Sở Giao thông Vận tải.

- Giữ vững an ninh chính trị, an ninh kinh tế, đảm bảo trật tự an toàn xã hội. Đã tiến hành 297 cuộc thanh tra, kiểm tra trên các lĩnh vực. Công tác tiếp dân được duy trì theo quy định.

* Đánh giá chung:

Năm 2018, kinh tế - xã hội của tỉnh tiếp tục ổn định và có chuyển biến tích cực; các chỉ tiêu phát triển kinh tế - xã hội đạt và vượt kế hoạch đề ra, nhiều chỉ tiêu có mức tăng trưởng cao nhất kể từ đầu nhiệm kỳ.

- Kết quả xây dựng nông thôn mới vượt kế hoạch đề ra. Nam Định là một trong những tỉnh dẫn đầu toàn quốc về xây dựng nông thôn mới.

- Sản xuất nông nghiệp và thủy sản đạt được kết quả khá. Đẩy mạnh thực hiện đề án tái cơ cấu ngành nông nghiệp; phát triển sản phẩm nông nghiệp sạch, an toàn theo chuỗi hàng hóa và thiết lập thêm nhiều kênh phân phối ổn định, đảm bảo đầu ra cho nông sản.

- Công tác cải cách thủ tục hành chính, thu hút đầu tư, quản lý đất đai, quản lý khai thác khoáng sản được chỉ đạo quyết liệt và đã có chuyển biến tích cực.

- Các lĩnh vực văn hóa, xã hội có bước phát triển; thực hiện tốt công tác chăm sóc sức khỏe cho nhân dân; ngành Giáo dục tiếp tục duy trì được thành tích cao. An sinh xã hội được thực hiện tốt, đảm bảo giải quyết kịp thời, đầy đủ chế độ chính sách cho các đối tượng.

- Triển khai toàn diện tới các cấp, các ngành Kế hoạch thực hiện Nghị quyết số 18 và Nghị quyết số 19 ngày 25-10-2017 của Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XII.

- Công tác giải quyết khiếu nại tố cáo và tiếp công dân được quan tâm và chỉ đạo quyết liệt. Công tác tuyển quân đạt 100% chỉ tiêu, đảm bảo công khai, công bằng, đúng luật; an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội được giữ vững.

Bên cạnh những kết quả đạt được, kinh tế - xã hội năm 2018 của tỉnh còn một số tồn tại, hạn chế:

- Tỷ lệ dân số nông thôn được sử dụng nước sạch theo tiêu chuẩn chưa đạt kế hoạch đề ra.

- Tiến độ cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất nông nghiệp sau dồn điền đổi thửa còn chậm. Công tác quản lý đất đai tuy đã được chỉ đạo quyết liệt nhưng tình trạng vi phạm vẫn còn diễn ra.

- Tiến độ thực hiện thủ tục đầu tư của một số công trình trọng điểm còn chậm.

- Chất lượng tham mưu của một số sở, ngành, huyện, thành phố chưa đạt yêu cầu. Công tác cải cách hành chính chưa đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh và mong muốn của người dân, doanh nghiệp.

- Tình hình trật tự an toàn xã hội còn tiềm ẩn diễn biến phức tạp, nhất là ở khu vực nông thôn; việc giải quyết một số vụ việc khiếu nại, tố cáo đông người tại một số địa phương còn lúng túng, chưa giải quyết dứt điểm ngay từ cơ sở.

PHẦN THỨ HAI
Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2019

I. MỤC TIÊU VÀ CÁC CHỈ TIÊU KINH TẾ - XÃ HỘI CHỦ YẾU

1. Mục tiêu

Phấn đấu đến năm 2020 hoàn thành tất cả các chỉ tiêu kinh tế - xã hội mà Đại hội Đảng bộ tỉnh lần thứ XIX đã đề ra.

2. Các chỉ tiêu kinh tế - xã hội chủ yếu năm 2019

a) Các chỉ tiêu kinh tế

(1) Tổng sản phẩm trên địa bàn GRDP tăng 8,8% trở lên.

(2) Cơ cấu kinh tế: Nông, lâm, thuỷ sản 19%; Công nghiệp, xây dựng, dịch vụ 81%.

(3) Giá trị sản xuất nông, lâm, thuỷ sản tăng từ 2,6% trở lên. 

(4) Giá trị sản xuất công nghiệp tăng từ 14% trở lên.

(5) Giá trị sản xuất ngành dịch vụ tăng từ 9,0% trở lên.

(6) Giá trị xuất khẩu đạt từ 1.700 triệu USD trở lên.

(7) Tổng vốn đầu tư toàn xã hội tăng từ 16% trở lên.

(8) Thu ngân sách Nhà nước trên địa bàn 5.000 tỷ đồng.

b) Các chỉ tiêu xã hội

(1) Mức giảm tỷ suất sinh 0,1-0,15%o.

(2) Tạo việc làm cho khoảng 32 nghìn lượt người.

(3) Tỷ lệ lao động qua đào tạo từ 68% trở lên.

(4) Tỷ lệ hộ nghèo giảm 0,5%.

(5) Tỷ lệ dân số tham gia bảo hiểm y tế đạt từ 88,5% trở lên.

(6) Công tác xây dựng nông thôn mới: 100% các huyện đạt chuẩn nông thôn mới, Thành phố Nam Định hoàn thành nhiệm vụ xây dựng nông thôn mới.

c) Các chỉ tiêu về môi trường

(1) Tỷ lệ dân số nông thôn sử dụng nước hợp vệ sinh đạt từ 99,85% trở lên (trong đó được sử dụng nước sạch đạt từ 75% trở lên).

(2) Tỷ lệ dân số đô thị sử dụng nước sạch 100%.

(3) Tỷ lệ chất thải y tế nguy hại được xử lý đạt từ 92,6% trở lên. 

(4) Tỷ lệ chất thải rắn được thu gom ở đô thị đạt từ 93,7% trở lên; ở nông thôn đạt từ 88,3% trở lên.

II. NHIỆM VỤ VÀ CÁC GIẢI PHÁP CHỦ YẾU

1. Về xây dựng nông thôn mới

Tập trung chỉ đạo quyết liệt để năm 2019 tỉnh Nam Định hoàn thành Chương trình xây dựng nông thôn mới. Triển khai thực hiện Đề án thí điểm mô hình huyện nông thôn mới Hải Hậu kiểu mẫu “sáng - xanh - sạch - đẹp” phát triển bền vững giai đoạn 2018-2023.

2. Về phát triển kinh tế

2.1. Phát triển nông nghiệp

Tiếp tục tập trung thực hiện Đề án tái cơ cấu ngành Nông nghiệp của tỉnh gắn với xây dựng nông thôn mới theo hướng cơ cấu lại lĩnh vực, sản phẩm theo lợi thế và nhu cầu thị trường. Quản lý chặt chẽ chất lượng vật tư nông nghiệp, nông sản. Phấn đấu xây dựng thêm 10 liên kết chuỗi giá trị được xác nhận sản phẩm chuỗi cung ứng thực phẩm an toàn.

Đôn đốc hỗ trợ đẩy nhanh tiến độ triển khai các dự án cấp nước sạch; đồng thời thu hút doanh nghiệp đầu tư các dự án cấp nước sạch tại các xã, thị trấn chưa có nước sạch theo tiêu chuẩn.

2.2. Phát triển công nghiệp

Thúc đẩy đổi mới công nghệ, cải tiến quy trình sản xuất, chủ động tham gia và tận dụng thành quả của cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ tư.

Tập trung chỉ đạo để khởi công Nhà máy Nhiệt điện BOT Nam Định 1 tại huyện Hải Hậu. Tiếp tục đẩy nhanh tiến độ đầu tư xây dựng hạ tầng Khu Công nghiệp Dệt May Rạng Đông; Cụm công nghiệp Thịnh Lâm (huyện Giao Thủy). Hoàn thành thủ tục để khởi công Cụm công nghiệp Yên Dương; mở rộng Cụm công nghiệp Xuân Tiến, Cụm công nghiệp Đồng Côi;... Hoàn thiện thủ tục triển khai xây dựng Khu công nghiệp Mỹ Thuận.

2.3. Phát triển dịch vụ, thương mại

- Tăng cường xúc tiến thương mại; đẩy mạnh xuất khẩu, tạo điều kiện lưu thông hàng hóa, tiêu thụ sản phẩm. Tăng cường quản lý thị trường và bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng.

- Chú trọng xây dựng và quảng bá thương hiệu sản phẩm du lịch đặc thù của tỉnh Nam Định. Tăng cường đầu tư về cơ sở hạ tầng, dịch vụ cũng như chất lượng nguồn nhân lực du lịch.

- Tổ chức phục vụ tốt nhu cầu đi lại của nhân dân và vận chuyển hàng hóa. Tạo điều kiện thu hút các nhà đầu tư phát triển dịch vụ vận tải văn minh, hiện đại, tiện ích phục vụ nhân dân.

- Các tổ chức tín dụng đẩy mạnh huy động vốn, tạo thuận lợi cho doanh nghiệp tiếp cận nguồn vốn; đảm bảo tăng tưởng tín dụng tối thiểu bằng mức trung bình cả nước.

2.4. Cải cách hành chính, tạo môi trường đầu tư kinh doanh thuận lợi, hỗ trợ doanh nghiệp

- Thực hiện có hiệu quả Kế hoạch thực hiện Nghị quyết số 05 của Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh (khóa XIX). Quyết tâm chỉ đạo nâng cao chỉ số năng lực cạnh tranh (PCI), chỉ số cải cách hành chính (PAR INDEX) của tỉnh. Đẩy mạnh hoạt động xúc tiến, thu hút đầu tư, nhất là các dự án có vốn lớn, công nghệ cao, thân thiện với môi trường.

- Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin, xây dựng chính quyền điện tử. Tăng tỷ lệ cung cấp dịch vụ công trực tuyến ở mức độ 3, 4.

2.5. Tập trung huy động mọi nguồn lực để đầu tư các công trình trọng điểm

Huy động mọi nguồn lực để đầu tư xây dựng hệ thống kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội, tập trung vào các công trình lớn, quan trọng như: Dự án Đường trục phát triển nối vùng kinh tế biển với đường cao tốc cầu Giẽ - Ninh Bình; Xây dựng tuyến đường bộ ven biển đoạn qua tỉnh Nam Định; Tiếp tục đầu tư Bệnh viện đa khoa quy mô 700 giường; Khu Trung tâm lễ hội thuộc khu di tích lịch sử - văn hóa thời Trần; Cải tạo, nâng cấp một số hạng mục quần thể lưu niệm Tổng Bí thư Trường Chinh.

Tập trung hoàn thành điều chỉnh tổng thể Quy hoạch chung xây dựng Thành phố Nam Định đến năm 2040, tầm nhìn đến năm 2050; kêu gọi các nhà đầu tư lớn về đầu tư các dự án tại Thành phố Nam Định.

2.6. Tăng cường quản lý thu, chi ngân sách

Thực hiện nghiêm Chỉ thị số 31 ngày 8-11-2018 của Thủ tướng Chính phủ và Văn bản số 352 ngày 22-11-2018 của UBND tỉnh về việc chấn chỉnh, tăng cường kỷ luật, kỷ cương trong việc chấp hành pháp luật về ngân sách Nhà nước. Tập trung thực hiện tốt nhiệm vụ thu ngân sách Nhà nước, phấn đấu hoàn thành vượt mức dự toán thu ngân sách năm 2019 ở mức cao nhất. Tăng cường quản lý tài sản công ở các đơn vị.

3. Về phát triển Văn hóa - Xã hội

3.1. Tiếp tục đổi mới phương pháp dạy học, kiểm tra, đánh giá. Thường xuyên kiểm tra, chấn chỉnh việc dạy thêm, học thêm và các khoản thu theo quy định.

3.2. Củng cố và nâng cao hiệu quả hoạt động mạng lưới y tế cơ sở; tập trung cao vào công tác phòng chống dịch bệnh, bảo đảm vệ sinh, an toàn thực phẩm. Đẩy mạnh công tác phát triển đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế.

3.3. Thực hiện tốt các hoạt động bảo trợ xã hội, giải quyết chế độ chính sách cho các đối tượng là người có công và thân nhân người có công theo quy định.

3.4. Đẩy mạnh thực hiện phong trào “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa” giai đoạn 2017-2020 gắn với chương trình xây dựng nông thôn mới. Tập trung phát triển các môn thể thao thành tích cao để tham gia thi đấu các giải quốc gia, khu vực và quốc tế. 

4. Tăng cường quản lý tài nguyên và bảo vệ môi trường

Triển khai Kế hoạch số 95 ngày 16-10-2018 của UBND tỉnh thực hiện Kết luận số 43 ngày 22-8-2018 của Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh.

Tăng cường quản lý về môi trường, khai thác khoáng sản, tài nguyên nước. Kiểm soát chặt chẽ các nguồn gây ô nhiễm môi trường, nhất là tại các khu, cụm công nghiệp, làng nghề... Nâng cao chất lượng thẩm định, phê duyệt hồ sơ bảo vệ môi trường, công tác hậu kiểm và chấp hành xả thải của các đơn vị; kiên quyết xử lý các cơ sở vi phạm.

5. Công tác nội vụ

Tiếp tục đẩy mạnh triển khai các Kế hoạch thực hiện Nghị quyết số 18 và Nghị quyết số 19 ngày 25-10-2017 của Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XII. Thành lập và đưa vào hoạt động Trung tâm phục vụ hành chính công của tỉnh theo Nghị định số 61 ngày 23-4-2018 của Chính phủ.

Tổ chức phát động các phong trào thi đua ngay từ đầu năm. Nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý Nhà nước về tôn giáo.

6. Đảm bảo giữ vững quốc phòng, an ninh, trật tự an toàn xã hội

- Chỉ đạo thực hiện tốt nhiệm vụ quốc phòng - quân sự địa phương, hoàn thành chỉ tiêu giao quân.

- Tăng cường đấu tranh, trấn áp các loại tội phạm, tệ nạn xã hội; đẩy mạnh kiểm tra, xử lý vi phạm môi trường; đảm bảo an ninh chính trị và trật tự an toàn xã hội.

- Tăng cường thanh tra kinh tế - xã hội, thanh tra chuyên ngành. Nâng cao chất lượng công tác tiếp công dân, tập trung chỉ đạo giải quyết dứt điểm các vụ việc khiếu nại tố cáo ngay từ cơ sở, nhất là các vụ việc đông người phức tạp, kéo dài.

- Triển khai chương trình phổ biến, giáo dục pháp luật, nhất là các luật, quy định mới ban hành; đồng thời tổ chức tốt các hoạt động trợ giúp pháp lý cho nhân dân.

Trên đây là tình hình phát triển kinh tế - xã hội năm 2018, phương hướng, nhiệm vụ trọng tâm năm 2019.

Trân trọng cảm ơn!



BÁO NAM ĐỊNH ĐIỆN TỬ

Giấy phép số: 136/GP-BTTTT do Bộ Thông tin và Truyền thông cấp ngày 17/3/2022.

Tổng biên tập: Phạm Văn Trường

Phó Tổng biên tập: Trần Vân Anh, Nguyễn Thị Thu Thủy

Tòa soạn: Số 68 Trần Phú, TP Nam Định, tỉnh Nam Định

Điện thoại: 0228.3849386; Email: toasoanbnd@gmail.com