a) Các chỉ tiêu kinh tế
(1) Tổng sản phẩm GRDP (giá so sánh 2010) tăng từ 7-7,5%.
(2) Cơ cấu kinh tế (%):
- Nông, lâm, thuỷ sản: 21,5
- Công nghiệp, xây dựng: 35,0
- Dịch vụ: 41,0
- Thuế sản phẩm trừ trợ cấp sản phẩm: 2,5
(3) Giá trị sản xuất của ngành nông, lâm, thuỷ sản (giá so sánh 2010) tăng 2,5-3%.
(4) Giá trị sản xuất ngành công nghiệp (giá so sánh 2010) tăng từ 13,0% trở lên.
(5) Giá trị sản xuất ngành dịch vụ (giá so sánh 2010) tăng từ 7,5% trở lên.
(6) Giá trị xuất khẩu đạt từ 1.400 triệu USD trở lên.
(7) Tổng vốn đầu tư toàn xã hội tăng từ 15% trở lên.
(8) Thu ngân sách từ kinh tế trên địa bàn 4.300 tỷ đồng.
b) Các chỉ tiêu xã hội
(1) Mức giảm tỷ suất sinh 0,1-0,15%o.
(2) Tạo việc làm cho khoảng 32 nghìn lượt người; tỷ lệ lao động qua đào tạo 67,5%.
(3) Tỷ lệ hộ nghèo (theo chuẩn nghèo tiếp cận đa chiều giai đoạn 2016-2020) giảm 0,5%.
(4) Tỷ lệ dân số tham gia BHYT đạt 85,2%.
(5) Giảm tỷ lệ trẻ em dưới 5 tuổi suy dinh dưỡng (thể nhẹ cân) còn 11,5%.
(6) Có ít nhất 2 huyện đạt chuẩn NTM.
c) Các chỉ tiêu về môi trường
(1) Tỷ lệ dân số nông thôn sử dụng nước hợp vệ sinh đạt từ 99,6% trở lên (trong đó được sử dụng nước sạch đạt từ 68,4% trở lên).
(2) Tỷ lệ dân số đô thị sử dụng nước sạch 100%.
(3) 100% cơ sở ô nhiễm môi trường nghiêm trọng theo Quyết định 1788/QĐ-TTg, ngày 1-10-2013 của Thủ tướng Chính phủ được xử lý.
(4) Tỷ lệ chất thải y tế nguy hại được xử lý đạt từ 92,4% trở lên.
(5) Tỷ lệ chất thải rắn được thu gom ở đô thị đạt từ 93,4% trở lên; ở nông thôn đạt từ 88% trở lên./.