(Do đồng chí Bùi Đức Long,
Phó Chủ tịch Thường trực UBND tỉnh trình bày)
PHẦN THỨ NHẤT
Tình hình, kết quả thực hiện nhiệm vụ kinh tế - xã hội năm 2015
Năm 2015, trong bối cảnh thuận lợi hơn do kinh tế cả nước diễn biến theo chiều hướng tích cực, tuy nhiên, sức cạnh tranh của nền kinh tế và hoạt động sản xuất, kinh doanh của nhiều doanh nghiệp trong tỉnh vẫn còn khó khăn; nhưng dưới sự lãnh đạo, chỉ đạo của cấp ủy, chính quyền các cấp và sự nỗ lực của cả hệ thống chính trị, cộng đồng doanh nghiệp và nhân dân, kinh tế - xã hội năm 2015 của tỉnh vẫn giữ được ổn định và có bước phát triển khá; hoàn thành hầu hết các chỉ tiêu đề ra.
I. Kết quả thực hiện nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội năm 2015
1. Tổng sản phẩm trong tỉnh GRDP (theo giá so sánh 1994) ước đạt 18.166 tỷ đồng, tăng 13,5% so với năm 2014, GRDP bình quân đầu người (giá hiện hành) ước đạt 39 triệu đồng.
2. Sản xuất Nông nghiệp, Tài nguyên và Môi trường
- Sản xuất nông nghiệp đạt kết quả tốt trên các lĩnh vực, lúa được mùa cả 2 vụ; chăn nuôi, thủy sản đạt kết quả khá. Tổng giá trị sản xuất nông, lâm, thuỷ sản (theo giá so sánh 1994) ước đạt 5.219 tỷ đồng, tăng 3,8% so với năm 2014. Giá trị sản phẩm trên 1ha đất canh tác (giá hiện hành) ước đạt 100 triệu đồng. Đẩy mạnh triển khai Đề án tái cơ cấu ngành Nông nghiệp của tỉnh theo hướng nâng cao giá trị gia tăng và phát triển bền vững.
- Công tác xây dựng nông thôn mới (NTM) của tỉnh đạt được nhiều kết quả tốt, huyện Hải Hậu được Thủ tướng Chính phủ công nhận đạt chuẩn NTM giai đoạn 2010-2015. Dự kiến hết năm 2015 toàn tỉnh có trên 100 xã đạt chuẩn NTM (47,8%).
- Rà soát, điều chỉnh, bổ sung Quy hoạch sử dụng đất đến năm 2020, Kế hoạch sử dụng đất kỳ cuối 2016-2020 cấp tỉnh, cấp huyện. Tập trung xử lý các trường hợp sử dụng đất không hợp pháp. Chỉ đạo đẩy nhanh tiến độ lập hồ sơ cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất (GCN QSDĐ) nông nghiệp sau dồn điền đổi thửa, ước cả năm cấp 170 nghìn GCN QSDĐ, đạt 80% kế hoạch. Tiếp tục thực hiện dồn điền đổi thửa trong sản xuất nông nghiệp một số xã còn lại.
3. Công thương
- Tổng giá trị sản xuất công nghiệp của tỉnh tăng trưởng khá, ước đạt 27.570 tỷ đồng (theo giá so sánh 1994), tăng 24% so với năm 2014. Chỉ số sản xuất công nghiệp (IIP) ước tăng 9,3%. Một số ngành công nghiệp chủ yếu duy trì sản xuất và có bước phát triển, thu hút nhiều lao động và tăng trưởng cao so với cùng kỳ, như dệt may, sản xuất vật liệu xây dựng, chế biến gỗ, hóa dược và dược liệu... Hoàn thành Quy hoạch phát triển các ngành nghề CN-TTCN đến năm 2020, định hướng đến năm 2025.
- Hoạt động kinh doanh thương mại: Tổng mức bán lẻ hàng hoá và dịch vụ tiêu dùng xã hội ước đạt 27.074 tỷ đồng, tăng 14,2% so với năm 2014. Chỉ số giá tiêu dùng hàng hóa và dịch vụ (số liệu 11 tháng năm 2015) tăng 0,98% so với tháng 12 năm 2014, bình quân mỗi tháng tăng 0,09%. Giá trị hàng xuất khẩu tăng cao, cả năm ước đạt 1 tỷ USD, tăng 32% so với năm 2014. Giá trị nhập khẩu ước đạt 757,6 triệu USD.
4. Xây dựng, Đầu tư, Giao thông, Truyền thông và Điện lực
- Hoàn thành Quy hoạch chung KCN Dệt may Rạng Đông; Quy hoạch phân khu 2 bên đường bộ mới Nam Định - Phủ Lý; Quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội đến năm 2020, định hướng đến năm 2030 của các huyện, thành phố; xây dựng Quy hoạch chi tiết các khu đô thị mới trung tâm các huyện; Lập Quy hoạch chung xây dựng Khu kinh tế Ninh Cơ;... đẩy mạnh thực hiện kế hoạch xóa bỏ lò gạch thủ công, lò đứng trên địa bàn tỉnh.
- Thu hút đầu tư đạt được kết quả khá, đã cấp giấy chứng nhận đầu tư cho 42 dự án mới, mở rộng 16 dự án. Tổng vốn đầu tư phát triển toàn xã hội trên địa bàn cả năm ước đạt 28.550 tỷ đồng, tăng 15% so với năm 2014; trong đó vốn đầu tư thuộc NSNN do tỉnh quản lý là 3.256 tỷ đồng, bằng 11,4% tổng vốn đầu tư xã hội. Tập trung chỉ đạo đẩy nhanh tiến độ GPMB, triển khai các công trình trọng điểm trên địa bàn tỉnh như: cầu Tân Phong, tỉnh lộ 487, tỉnh lộ 488 đoạn từ tỉnh lộ 488C đến Thị trấn Thịnh Long; KCN Dệt may Rạng Đông,... Xây dựng Kế hoạch đầu tư công trung hạn 5 năm 2016-2020.
- GTVT: Luân chuyển hàng hóa ước đạt 5.440 triệu tấn.km, tăng 10,8%; luân chuyển hành khách ước 1.410 triệu lượt người.km, tăng 4,9% so với năm 2014. Đẩy mạnh kiểm tra, xử lý xe quá khổ, quá tải lưu hành trên các tuyến đường bộ. Về trật tự ATGT: Trong năm, trên địa bàn tỉnh xảy ra 160 vụ tai nạn giao thông, trong đó 145 vụ đường bộ, 15 vụ đường sắt (tăng 4 vụ), làm 72 người chết (tăng 3 người), 153 người bị thương (tăng 4 người) so cùng kỳ năm 2014.
- Hoàn thành Quy hoạch hạ tầng kỹ thuật viễn thông thụ động tỉnh Nam Định giai đoạn 2015-2020, định hướng đến năm 2025. Xây dựng Kế hoạch ứng dụng và phát triển công nghệ thông tin tỉnh Nam Định giai đoạn 2015-2020.
- Ngành Điện tiếp tục đầu tư nâng cấp cải tạo lưới điện hạ áp nông thôn, cơ bản cấp điện ổn định cho các phụ tải trên toàn tỉnh. Sản lượng điện thương phẩm cả năm ước đạt 1.600 Tr.KWh, tăng 17,8% so với năm 2014.
5. Tài chính, ngân hàng, đăng ký kinh doanh
- Đã tập trung cải cách thủ tục hành chính thuế, nỗ lực đôn đốc thu nộp NSNN. Ước cả năm tổng thu ngân sách trên địa bàn đạt 3.000 tỷ đồng, bằng 120% dự toán; chi ngân sách cả năm ước đạt 10.503 tỷ đồng, bằng 127,4% dự toán. Tổng nguồn vốn huy động của các tổ chức tín dụng trên địa bàn tỉnh ước đạt 29.040 tỷ đồng, tăng 17% so với đầu năm; tổng dư nợ cho vay ước đạt 30.220 tỷ đồng, tăng 14% so với đầu năm.
- Đã cấp đăng ký kinh doanh cho 410 doanh nghiệp, đưa tổng số doanh nghiệp đăng ký lên 5.830 doanh nghiệp; trong đó số doanh nghiệp đang hoạt động là 5.412 doanh nghiệp; tuy nhiên số doanh nghiệp nhỏ tạm ngừng hoạt động, giải thể, phá sản còn nhiều (480 DN).
6. Các lĩnh vực văn hoá, xã hội
- Hoàn thành nhiệm vụ năm học 2014-2015, tiếp tục giữ vị trí là một trong những tỉnh đứng đầu toàn quốc về phong trào và chất lượng giáo dục. Trong kỳ thi học sinh giỏi quốc gia năm học 2014-2015, tỉnh Nam Định đứng thứ 4 toàn quốc về số lượng học sinh đạt giải và đứng thứ nhất toàn quốc về tỷ lệ thí sinh đạt giải. Có 1 học sinh đạt HCV quốc tế và HCB châu Á trong kỳ thi Ô-lim-pích Vật lý quốc tế và châu Á; 1 học sinh đạt HCĐ Ô-lim-pích Sinh học quốc tế. Đẩy mạnh thực hiện Chương trình hành động của tỉnh thực hiện Nghị quyết số 29-NQ/TW về “Đổi mới căn bản, toàn diện GD và ĐT đáp ứng yêu cầu CNH-HĐH trong điều kiện kinh tế thị trường và hội nhập quốc tế”.
- Y tế: Triển khai nhiều giải pháp nâng cao chất lượng khám, chữa bệnh cho nhân dân. Đẩy mạnh thực hiện Kế hoạch của Bộ Y tế về “Đổi mới phong cách, thái độ phục vụ của cán bộ y tế hướng tới sự hài lòng của người bệnh”. Tăng cường chỉ đạo công tác giám sát, phòng chống dịch bệnh, kiểm tra công tác VSATTP; tích cực triển khai công tác Dân số - KHHGĐ và BHYT toàn dân (tỷ lệ bao phủ ước đạt 67%).
- Tổng số lao động được giải quyết việc làm mới ước 31 nghìn lượt người (đạt kế hoạch), đào tạo nghề cho 30.900 người đạt 100,5% kế hoạch. Thực hiện đầy đủ, kịp thời chế độ trợ cấp ưu đãi với người có công và các đối tượng xã hội. Khánh thành Đài tưởng niệm liệt sĩ Hà Nam Ninh và Nhà bia ghi danh liệt sĩ của tỉnh Nam Định tại Nghĩa trang liệt sĩ quốc gia Trường Sơn.
- Về KHCN: Tập trung hỗ trợ sản xuất giống lúa thơm, lúa đặc sản và sản xuất giống khoai tây sạch bệnh. Hỗ trợ sản xuất thử và xây dựng quyền sở hữu trí tuệ cho lò đốt rác thải sinh hoạt LOSIHO. Hỗ trợ cho 114 doanh nghiệp áp dụng các công cụ quản lý tiên tiến. Tổ chức Hội thi sáng tạo kỹ thuật toàn tỉnh lần thứ V.
- Tiếp tục đẩy mạnh thực hiện phong trào “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa” trong giai đoạn mới và Đề án Phát triển văn hóa nông thôn gắn với phong trào xây dựng NTM. Triển khai các bước của kế hoạch bảo vệ hồ sơ trước Hội đồng UNESCO xét công nhận “Tín ngưỡng thờ mẫu Tam phủ của người Việt” là di sản văn hóa phi vật thể đại diện của nhân loại. Thể thao thành tích cao của tỉnh đạt được nhiều kết quả nổi bật. Các đoàn nghệ thuật của tỉnh tham gia các hội thi toàn quốc đạt được nhiều thành tích.
- Đẩy nhanh tiến độ thực hiện lộ trình số hóa truyền hình theo đề án của Chính phủ. Từ ngày 1-10-2015 đã phát sóng phát thanh thử nghiệm thời lượng 24 giờ/ngày với nhiều chương trình mới.
- Tập trung triển khai thực hiện tốt công tác thu BHXH, BHYT, BH thất nghiệp. Tổng thu BHXH, BHYT, BH thất nghiệp ước đạt 2.212 tỷ đồng, đạt 100% kế hoạch.
7. Công tác nội vụ
- Tổng hợp đánh giá xếp loại chính quyền và công chức cấp xã năm 2014. Chỉ đạo, hướng dẫn các địa phương thực hiện chính sách đối với cán bộ không đủ tuổi tái cử nhiệm kỳ 2015-2020; chính sách tinh giản biên chế theo Nghị định số 108 của Chính phủ.
- Ban hành Quy chế thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông tại cơ quan hành chính Nhà nước tỉnh; xác định Chỉ số Cải cách hành chính của các ngành, huyện và thành phố.
- Tổ chức Đại hội Thi đua yêu nước tỉnh Nam Định lần thứ IV, tổng kết công tác thi đua, khen thưởng và lễ phong tặng, truy tặng danh hiệu vinh dự Nhà nước “Bà mẹ Việt Nam Anh hùng” cho 896 bà mẹ.
- Tăng cường phối hợp giữa các ngành, địa phương hướng dẫn các tôn giáo thực hiện hoạt động theo quy định. Tình hình các tôn giáo cơ bản ổn định, tuân thủ các quy định về hoạt động tôn giáo của Nhà nước và địa phương.
8. Quốc phòng, an ninh, nội chính
- Duy trì nghiêm chế độ trực sẵn sàng chiến đấu, chế độ bảo vệ biên giới vùng biển theo quy định. Hoàn thành 100% chỉ tiêu giao quân năm 2015 (2.900 thanh niên) đảm bảo đúng quy trình, an toàn, đúng luật. Triển khai thực hiện đề án “Tăng cường quản lý, bảo vệ chủ quyền vùng biển, giữ gìn an ninh trật tự phục vụ phát triển sản xuất trên khu vực biên giới biển tỉnh Nam Định giai đoạn 2015-2020”.
- Thực hiện có hiệu quả các đợt cao điểm tấn công trấn áp các loại tội phạm, tệ nạn xã hội, các băng nhóm lưu manh, côn đồ. Bảo vệ tuyệt đối an toàn đại hội Đảng các cấp và các sự kiện lớn của tỉnh.
- Đã tiến hành 226 cuộc thanh tra hành chính và chuyên ngành. Qua thanh tra đã phát hiện sai phạm phải xử lý với số tiền 14,38 tỷ đồng và 245.697m2 đất. Các cơ quan hành chính Nhà nước trong tỉnh đã tiếp 2.093 lượt công dân đến khiếu nại, tố cáo, đề nghị, kiến nghị (giảm 180 lượt so với năm 2014). Tiếp nhận 1.801 đơn thư (giảm 16 đơn so cùng kỳ). Đến nay các cấp, các ngành đã giải quyết được 79/112 vụ việc khiếu nại, tố cáo thuộc thẩm quyền, đạt 70,5%.
- Thực hiện tốt kế hoạch tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật và kiểm tra văn bản quy phạm pháp luật theo thẩm quyền. Công tác thi hành án dân sự có nhiều cố gắng, đã giải quyết được 94,5% vụ việc có điều kiện thi hành.
* Đánh giá chung: Với sự nỗ lực chung của toàn Đảng bộ, chính quyền, quân, dân và cộng đồng doanh nghiệp, kinh tế - xã hội năm 2015 của tỉnh tiếp tục ổn định và phát triển; hầu hết các chỉ tiêu kinh tế - xã hội đều đạt và vượt kế hoạch đề ra.
Tổng sản phẩm trong tỉnh tăng 13,5%, là năm có mức tăng cao nhất trong cả nhiệm kỳ. Các cấp, các ngành đã tập trung cao trong việc thực hiện các công trình trọng tâm tạo tiền đề cho sự phát triển trong những năm tới. Việc thực hiện Đề án tái cơ cấu ngành Nông nghiệp, bước đầu thu được kết quả tích cực. Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng NTM được toàn thể nhân dân đồng tình triển khai thực hiện ngày càng đi vào chiều sâu. Sản xuất công nghiệp có chuyển biến tích cực và tăng trưởng cao; lĩnh vực dịch vụ tiếp tục phát triển; giá trị xuất khẩu tăng cao đạt mức 1 tỷ USD.
Các hoạt động văn hoá, xã hội được duy trì và có bước phát triển, ngành GD và ĐT tiếp tục đạt được thành tích cao mới; công tác đào tạo nguồn nhân lực, trọng tâm là đào tạo nghề cho lao động nông thôn tiếp tục được quan tâm; các chế độ chính sách xã hội được giải quyết kịp thời, an sinh xã hội được đảm bảo.
Tình hình khiếu nại, tố cáo được quan tâm giải quyết, giảm so với những năm trước. An ninh chính trị và trật tự an toàn xã hội tiếp tục được giữ vững.
Bên cạnh các kết quả, cũng còn một số tồn tại, yếu kém là:
Tình hình sản xuất, kinh doanh, hoạt động của một số doanh nghiệp nhỏ vẫn còn nhiều khó khăn, khả năng cạnh tranh chưa cao; số doanh nghiệp ngừng hoạt động, giải thể, phá sản, bỏ địa chỉ kinh doanh còn cao; số doanh nghiệp phục hồi hoạt động trở lại thấp. Việc triển khai thực hiện dự án xây dựng các khu đô thị tại thị trấn trung tâm các huyện còn chậm.
Kết quả chuyển đổi cây trồng trên đất trồng lúa còn hạn chế, tỷ lệ cơ giới hoá trong các khâu gieo cấy và thu hoạch còn thấp. Vẫn còn tình trạng bỏ ruộng hoang ở một số địa phương. Tiến độ cấp GCN QSDĐ nông nghiệp sau dồn điền đổi thửa chậm, không đạt kế hoạch đề ra.
Tỷ số giới tính khi sinh đã giảm nhưng vẫn còn chênh lệch ở mức cao (115 cháu trai/100 cháu gái). Việc triển khai BHYT toàn dân còn nhiều khó khăn, thiếu bền vững.
Công tác cải cách hành chính, nâng cao chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh, thu hút đầu tư tuy có tiến bộ nhưng chưa đáp ứng được yêu cầu cho sự phát triển đột phá về kinh tế.
Tình hình tai nạn giao thông diễn biến phức tạp; 3/3 tiêu chí (số vụ, số người chết, số người bị thương) tăng so với cùng kỳ.
* Nguyên nhân:
Nguyên nhân kết quả đạt được:
Kinh tế cả nước tiếp tục phục hồi rõ nét và đạt kết quả cao hơn năm trước, lạm phát được kiểm soát.
Với sự giúp đỡ của Trung ương, kết cấu hạ tầng của tỉnh tiếp tục được tập trung đầu tư nâng cấp, đặc biệt là hạ tầng giao thông, công nghiệp tạo cơ sở cho phát triển kinh tế - xã hội trên địa bàn tỉnh.
Công tác chỉ đạo, điều hành triển khai thực hiện các nhiệm vụ của tỉnh quyết liệt; sự phối kết hợp giữa các cấp, các ngành trong giải quyết công việc có nhiều chuyển biến tích cực.
Công tác cải cách thủ tục hành chính tiếp tục được quan tâm chỉ đạo, nhất là trong các ngành, lĩnh vực như đất đai, thuế, thu hút đầu tư,...
Nguyên nhân của những tồn tại:
Phần lớn các doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh có quy mô vừa và nhỏ, trình độ công nghệ thấp, trình độ quản lý còn hạn chế.
Các chính sách về đất đai chưa khuyến khích tích tụ, tập trung ruộng đất, chưa thực sự hấp dẫn các doanh nghiệp đầu tư vào nông nghiệp, nông thôn; cơ chế giao đất, khoán hộ và hình thức tổ chức sản xuất hiện nay không còn phù hợp, hiệu quả sản xuất nông nghiệp thấp.
Hiệu lực, hiệu quả quản lý Nhà nước ở một số lĩnh vực, một số địa phương chưa cao. Năng lực, tác phong làm việc của một bộ phận cán bộ công chức, viên chức chưa đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ; việc chỉ đạo điều hành ở một số đơn vị chưa quyết liệt. Ý thức chấp hành Luật Giao thông của một bộ phận nhân dân chưa cao.
PHẦN THỨ HAI
Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2016
I. Mục tiêu và các chỉ tiêu kinh tế - xã hội chủ yếu của kế hoạch năm 2016
1. Mục tiêu: Đẩy mạnh chuyển đổi cơ cấu kinh tế, nâng cao chất lượng, hiệu quả và sức cạnh tranh, trong đó tập trung thực hiện Đề án tái cơ cấu ngành Nông nghiệp gắn với xây dựng NTM. Tiếp tục huy động các nguồn lực tập trung đầu tư hệ thống kết cấu hạ tầng. Thực hiện quyết liệt, có hiệu quả các giải pháp cải thiện môi trường đầu tư, tháo gỡ khó khăn, thúc đẩy phát triển sản xuất, kinh doanh. Đảm bảo các mục tiêu an sinh xã hội, bảo vệ môi trường và cải thiện đời sống nhân dân. Củng cố quốc phòng, an ninh, bảo vệ vững chắc chủ quyền quốc gia, an ninh chính trị và trật tự, an toàn xã hội. Thực hiện có hiệu quả công tác cải cách hành chính, nâng cao hiệu lực bộ máy quản lý Nhà nước, thực hành tiết kiệm, chống lãng phí, tăng cường công tác phòng, chống tham nhũng.
2. Các chỉ tiêu kinh tế - xã hội chủ yếu năm 2016
a) Các chỉ tiêu kinh tế
(1) Tổng sản phẩm trong tỉnh GRDP (giá so sánh 2010) tăng 7%. GRDP bình quân đầu người (giá hiện hành) đạt 43-45 triệu đồng.
(2) Cơ cấu kinh tế:
- Nông, lâm, thuỷ sản: 23%
- Công nghiệp, xây dựng: 42%
- Dịch vụ: 35%
(3) Giá trị sản xuất của ngành Nông, lâm, thuỷ sản (giá so sánh 2010) tăng 2,5-3%. Sản lượng lương thực 930-940 nghìn tấn. Sản lượng thịt lợn hơi xuất chuồng 145 nghìn tấn. Sản lượng thủy sản đạt 125 nghìn tấn.
(4) Giá trị sản xuất ngành công nghiệp (giá so sánh 2010) tăng 12-12,5%.
(5) Giá trị sản xuất ngành dịch vụ (giá so sánh 2010) tăng 7,0-7,5%.
(6) Giá trị xuất khẩu đạt trên 1.100 triệu USD.
(7) Tổng vốn đầu tư toàn xã hội tăng 15% trở lên.
(8) Thu ngân sách từ kinh tế trên địa bàn 3.100 tỷ đồng.
b) Các chỉ tiêu xã hội
(1) Giảm tỷ suất sinh 0,1-0,15%o.
(2) Tạo việc làm cho khoảng 30-31 nghìn lượt người, tỷ lệ lao động qua đào tạo 62%.
(3) Tỷ lệ hộ nghèo giảm 1,2-1,5% theo chuẩn nghèo đa chiều giai đoạn 2016-2020 (QĐ 59/2015/QĐ-TTg ngày 19-11-2005).
(4) Tỷ lệ bao phủ BHYT đạt 70-74% dân số.
(5) Giảm tỷ lệ trẻ em dưới 5 tuổi suy dinh dưỡng còn dưới 12,5%.
(6) Số xã, thị trấn đạt chuẩn NTM: 20 xã, thị trấn.
c) Các chỉ tiêu về môi trường
(1) Tỷ lệ dân số nông thôn sử dụng nước hợp vệ sinh đạt trên 94% (trong đó được sử dụng nước sạch đạt 55%).
(2) Tỷ lệ dân số đô thị sử dụng nước sạch 100%.
(3) 14/16 cơ sở ô nhiễm môi trường nghiêm trọng theo Quyết định 1788/QĐ-TTg, ngày 1-10-2013 của Thủ tướng Chính phủ được xử lý.
(4) Tỷ lệ chất thải y tế nguy hại được xử lý trên 90%.
(5) Tỷ lệ chất thải rắn được thu gom ở đô thị trên 93%; ở nông thôn trên 85%.
(6) Có 100% KCN đang hoạt động có hệ thống xử lý nước thải tập trung đi vào hoạt động.
II. Nhiệm vụ và các giải pháp chủ yếu
1. Về phát triển kinh tế
1.1. Tập trung huy động các nguồn lực cho đầu tư phát triển; nâng cao chất lượng, hiệu quả đầu tư công; đẩy nhanh việc thực hiện các dự án đầu tư trọng điểm, có tính chiến lược đối với phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh; quản lý, thực hiện tốt các loại quy hoạch:
- Đẩy nhanh tiến độ giải quyết các thủ tục đầu tư và công tác GPMB để triển khai các dự án trọng điểm trên địa bàn: Tuyến đường trục phát triển kết nối vùng kinh tế biển với đường cao tốc cầu Giẽ - Ninh Bình; cầu Thịnh Long... Đẩy nhanh tiến độ thi công các dự án tỉnh lộ 487, 488, Khu đô thị trung tâm các huyện,... Tích cực thực hiện Chương trình phát triển đô thị và xây dựng Thành phố Nam Định trở thành Trung tâm vùng Nam đồng bằng sông Hồng.
- Đẩy nhanh tiến độ thực hiện dự án xây dựng KCN Dệt may Rạng Đông và Nhà máy Nhiệt điện tại huyện Hải Hậu. Lựa chọn nhà đầu tư có đủ năng lực để tiếp nhận KCN Mỹ Trung từ Cty CP Hoàng Anh Vinashin. Nghiên cứu từng bước triển khai KCN Mỹ Thuận.
Triển khai thực hiện tốt Luật Đấu thầu, Luật Đầu tư công, Luật Xây dựng, Luật Doanh nghiệp, Luật Đầu tư,... Nâng cao chất lượng hoạt động giám sát, đánh giá đầu tư góp phần nâng cao hiệu quả đầu tư.
- Quản lý, thực hiện tốt các loại quy hoạch đã được phê duyệt. Hoàn thành và phê duyệt các quy hoạch: Quy hoạch chi tiết xây dựng KCN Dệt may Rạng Đông; Quy hoạch chi tiết 2 bên đường bộ mới Nam Định - Phủ Lý; Quy hoạch chất thải rắn đến năm 2025; Quy hoạch chung xây dựng Khu kinh tế Ninh Cơ; Quy hoạch phát triển vật liệu xây dựng tỉnh Nam Định đến năm 2020 và định hướng đến năm 2030; Quy hoạch cấp nước cho Thành phố Nam Định giai đoạn 2015-2020 và định hướng đến năm 2025...
1.2. Triển khai toàn diện các nội dung của Đề án tái cơ cấu ngành Nông nghiệp gắn với xây dựng NTM; chủ động trong công tác phòng, chống lụt bão; nâng cao hiệu quả công tác quản lý, bảo vệ TN và MT, phòng, chống biến đổi khí hậu:
- Tập trung chuyển đổi cơ cấu và tăng cường ứng dụng tiến bộ kỹ thuật trong sản xuất nông nghiệp. Phát triển sản xuất hàng hóa tập trung theo mô hình “cánh đồng lớn”, “cánh đồng liên kết” gắn với bảo quản, chế biến và tiêu thụ sản phẩm theo chuỗi giá trị, như Dự án liên kết sản xuất rau công nghệ cao tại xã Xuân Hồng, Xuân Châu (huyện Xuân Trường); xây dựng và triển khai toàn diện các nội dung thỏa thuận hợp tác trong lĩnh vực nông nghiệp giữa tỉnh Nam Định và tỉnh Miyazaki (Nhật Bản). Khuyến khích phát triển chăn nuôi trang trại, gia trại, doanh nghiệp chăn nuôi nhỏ và vừa. Từng bước phát triển các cơ sở giết mổ gia súc, gia cầm tập trung đảm bảo thuận lợi cho công tác quản lý, cung cấp thịt và sản phẩm chăn nuôi an toàn cho người tiêu dùng. Đẩy mạnh thực hiện có hiệu quả Nghị định 67/2014/NĐ-CP ngày 7-7-2014 của Chính phủ về một số chính sách phát triển thủy sản.
- Triển khai thực hiện Quy hoạch phát triển làng nghề nông thôn tỉnh Nam Định đến năm 2020.
- Tập trung cao sự lãnh đạo, chỉ đạo của cấp ủy, chính quyền các cấp tiếp tục triển khai xây dựng chương trình NTM trong toàn tỉnh.
- Chủ động xây dựng các phương án phòng, chống thiên tai, chuẩn bị đầy đủ vật tư, phương tiện và chủ động các biện pháp phòng, chống lụt bão với phương châm “4 tại chỗ”.
- Đẩy nhanh công tác cấp GCN QSDĐ cho cơ quan, tổ chức, cơ sở tôn giáo, hộ gia đình, cá nhân. Xử lý nghiêm những trường hợp vi phạm về quản lý đất đai theo Nghị quyết 17 của BCH Đảng bộ tỉnh. Tập trung triển khai các giải pháp nhằm giảm thiểu ô nhiễm môi trường, khắc phục và cải thiện chất lượng môi trường.
1.3. Tích cực tháo gỡ những khó khăn, vướng mắc, khuyến khích, thúc đẩy các lĩnh vực công nghiệp, thương mại, dịch vụ phát triển:
- Tiếp tục quan tâm chỉ đạo thực hiện các giải pháp tháo gỡ khó khăn, vướng mắc thúc đẩy phát triển sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp theo tinh thần Nghị quyết số 19/NQ-CP ngày 12-3-2015 của Chính phủ.
- Tổ chức tốt thị trường, hỗ trợ doanh nghiệp chủ động hội nhập, tận dụng các cơ hội do các Hiệp định thương mại tự do (FTA) mang lại để đẩy mạnh xuất khẩu, đa dạng hóa các thị trường xuất khẩu. Tăng cường quản lý thị trường, ngăn chặn có hiệu quả các hành vi gian lận thương mại, hàng giả, buôn lậu và bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng.
- Phát triển đa dạng các loại hình và sản phẩm du lịch; khai thác có hiệu quả, bền vững các tiềm năng du lịch của tỉnh, nhất là du lịch biển, du lịch sinh thái, du lịch tâm linh.
- Nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý giao thông, vận tải, ngăn chặn có hiệu quả các vi phạm về ATGT trong vận tải hành khách, vận tải hàng hóa. Triển khai kế hoạch xử lý các vi phạm hành lang ATGT đường sắt, đường bộ; phấn đấu giảm ít nhất 5% số vụ, số người chết và số người bị thương do tai nạn giao thông.
- Triển khai các giải pháp nhằm đảm bảo cung cấp điện ổn định cho sản xuất và sinh hoạt của nhân dân, thực hiện tiết kiệm điện.
- Đảm bảo thông tin liên lạc thông suốt phục vụ phát triển kinh tế - xã hội, phòng, chống lụt bão, an ninh, quốc phòng. Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin, xây dựng chính quyền điện tử.
- Các tổ chức tín dụng đẩy mạnh huy động vốn, đồng thời tích cực cải cách thủ tục tạo thuận lợi cho doanh nghiệp tiếp cận nguồn vốn; đảm bảo tăng trưởng tín dụng tối thiểu bằng mức trung bình cả nước.
1.4. Tăng cường quản lý thu, chi ngân sách: Đơn giản hóa thủ tục, rút ngắn thời gian kê khai và nộp thuế. Tăng cường phối hợp giữa các lực lượng chức năng với cơ quan thu ngân sách để kiểm soát chặt chẽ nguồn thu, chống thất thu thuế, phấn đấu vượt mức dự toán 2016. Các cấp, các ngành bám sát dự toán được giao để quản lý và điều hành ngân sách hiệu quả, tiết kiệm.
2. Về phát triển xã hội
- Tổ chức thực hiện tốt Chương trình hành động của tỉnh thực hiện Nghị quyết số 29-NQ/TW về “Đổi mới căn bản, toàn diện GD và ĐT”. Đẩy mạnh việc thực hiện công tác xã hội hóa giáo dục; xây dựng trường đạt chuẩn quốc gia, cơ sở giáo dục chất lượng cao theo nghị quyết chuyên đề của Tỉnh ủy.
- Đẩy mạnh thực hiện đổi mới công tác quản lý; đổi mới phong cách, thái độ phục vụ hướng tới sự hài lòng của người bệnh; thực hiện tốt công tác khám, chữa bệnh cho nhân dân. Tăng cường công tác thanh, kiểm tra chất lượng VSATTP. Quản lý chặt chẽ các hoạt động khám, chữa bệnh tư nhân, thị trường thuốc chữa bệnh.
- Đảm bảo giải quyết kịp thời chế độ chính sách cho các đối tượng là người có công và thân nhân người có công theo quy định. Tiếp tục thực hiện hiệu quả chương trình giải quyết việc làm. Huy động các nguồn lực để xóa nhà tạm, dột nát, nguy hiểm cho các hộ nghèo. Triển khai công tác xóa đói giảm nghèo theo chuẩn nghèo đa chiều (QĐ 59/2015/QĐ-TTg ngày 19-11-2015).
- Tiếp tục đẩy mạnh thực hiện phong trào “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa” trong giai đoạn mới và Đề án “Phát triển văn hóa nông thôn” gắn với phong trào xây dựng NTM. Làm tốt công tác bảo tồn, phát huy giá trị các di sản văn hoá. Tăng cường thanh tra, kiểm tra các hoạt động kinh doanh dịch vụ văn hóa công cộng, quản lý các lễ hội. Đẩy mạnh phong trào TDTT quần chúng. Tổ chức tốt Hội khỏe Phù Đổng các cấp.
- Tiếp tục làm tốt công tác tuyên truyền các nhiệm vụ chính trị của tỉnh, tuyên truyền về Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ XII, cuộc bầu cử đại biểu Quốc hội khóa XIV và đại biểu HĐND các cấp nhiệm kỳ 2016-2021.
- Triển khai sắp xếp lại các đơn vị sự nghiệp và thực hiện cơ chế tự chủ theo Nghị định 16/2015/NĐ-CP của Chính phủ.
3. Đẩy mạnh cải cách hành chính; nâng cao hiệu lực, hiệu quả điều hành của tổ chức bộ máy quản lý Nhà nước
- Tập trung chỉ đạo tổ chức thành công cuộc bầu cử đại biểu Quốc hội khóa XIV và đại biểu HĐND các cấp nhiệm kỳ 2016-2021 đảm bảo dân chủ, đúng luật, an toàn và tiết kiệm.
- Tiếp tục thực hiện đồng bộ, hiệu quả Chương trình tổng thể cải cách hành chính giai đoạn 2011-2020; tập trung vào các nhiệm vụ: Triển khai mạnh mẽ chính quyền điện tử, trước hết là hệ thống một cửa điện tử; Xử lý nghiêm các hành vi tiêu cực, nhũng nhiễu, vi phạm pháp luật trong hoạt động công vụ; thực hiện tinh giản biên chế theo Nghị định 108/2014/NĐ-CP của Chính phủ.
- Tăng cường chất lượng và hiệu quả công tác phối hợp giữa các ngành, các cấp. Tiếp tục đổi mới công tác thi đua khen thưởng theo tinh thần Chỉ thị 34-CT/TW ngày 7-4-2014 của Bộ Chính trị. Nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý Nhà nước về tôn giáo.
4. Tiếp tục củng cố, đảm bảo giữ vững quốc phòng, an ninh, trật tự an toàn xã hội; nâng cao hiệu quả công tác thanh tra, tư pháp, thi hành án dân sự; phòng, chống tham nhũng, thực hành tiết kiệm, chống lãng phí
- Chỉ đạo thực hiện tốt nhiệm vụ quân sự - quốc phòng địa phương, hoàn thành chỉ tiêu giao quân; bảo vệ vững chắc chủ quyền tuyến biển của tỉnh.
- Triển khai thực hiện tốt kế hoạch bảo vệ tuyệt đối an toàn Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ XII; cuộc bầu cử đại biểu Quốc hội khóa XIV và đại biểu HĐND các cấp và các sự kiện trên địa bàn tỉnh. Tăng cường đấu tranh, trấn áp các loại tội phạm, tệ nạn xã hội, đặc biệt là tội phạm ma tuý, các băng nhóm lưu manh, côn đồ.
- Triển khai chương trình phổ biến, giáo dục pháp luật, nhất là các luật, quy định mới ban hành, đồng thời tổ chức tốt các hoạt động trợ giúp pháp lý cho nhân dân.
- Nâng cao chất lượng công tác thi hành án dân sự; duy trì và nâng cao chất lượng công tác tiếp dân theo quy định, tập trung giải quyết dứt điểm các vụ việc khiếu nại, tố cáo kéo dài và mới phát sinh; thực hiện tốt công tác phòng chống tham nhũng, lãng phí.
UBND tỉnh đề nghị các cấp, các ngành, toàn thể nhân dân nêu cao tinh thần thi đua yêu nước, đoàn kết, nỗ lực tận dụng thời cơ thuận lợi, vượt qua khó khăn thách thức, thực hiện thắng lợi kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 2016 tạo tiền đề cho việc thực hiện thắng lợi Nghị quyết Đại hội Đảng bộ tỉnh lần thứ XIX và kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2016-2020 đã đề ra./.