Đẩy mạnh phong trào thi đua yêu nước, tận dụng thời cơ thuận lợi, vượt qua khó khăn thách thức phấn đấu thực hiện thắng lợi kế hoạch phát triển KT- XH năm 2014 (*)

07:12, 13/12/2013

(Báo cáo tóm tắt tình hình thực hiện nhiệm vụ kinh tế - xã hội năm 2013 và kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2014 do đồng chí Bùi Đức Long, Uỷ viên Ban TVTU, Phó Chủ tịch Thường trực UBND tỉnh trình bày)

PHẦN THỨ NHẤT
TÌNH HÌNH, KẾT QUẢ THỰC HIỆN NHIỆM VỤ KINH TẾ - XÃ HỘI NĂM 2013

Năm 2013, trong bối cảnh kinh tế cả nước còn nhiều khó khăn do kinh tế vĩ mô chưa thật ổn định, thị trường bị thu hẹp; thời tiết, dịch bệnh diễn biến phức tạp, nhưng dưới sự lãnh đạo của các cấp uỷ Đảng và nỗ lực phấn đấu của cả hệ thống chính trị, tinh thần lao động tích cực sáng tạo của toàn dân và của doanh nghiệp nên kinh tế - xã hội của tỉnh vẫn ổn định và phát triển, cơ bản hoàn thành các mục tiêu đề ra.

I. KẾT QUẢ THỰC HIỆN NHIỆM VỤ PHÁT TRIỂN KT-XH NĂM 2013

1. Tổng sản phẩm trong tỉnh GDP (theo giá so sánh 1994) ước đạt 14.300 tỷ đồng, tăng 12% so với năm 2012, GDP bình quân đầu người (giá hiện hành) ước đạt 24,3 triệu đồng.

2. Sản xuất nông nghiệp, tài nguyên môi trường

a) Nhờ chủ động khắc phục nhiều khó khăn do thời tiết diễn biến bất thường, mưa, bão; dịch bệnh phát sinh trên đàn gia súc, gia cầm, sản xuất nông nghiệp vẫn giữ được ổn định. Tổng giá trị sản xuất nông, lâm, thuỷ sản (theo giá so sánh 1994) ước đạt 4.792 tỷ đồng, tăng 2,5% so với năm 2012. Giá trị sản xuất trên 1ha đất canh tác (giá hiện hành) ước đạt 95 triệu đồng.

- Tổng diện tích gieo trồng cả năm là 191.193ha, giảm 3.611ha so với năm 2012, chủ yếu do chuyển sang làm thuỷ lợi, giao thông nội đồng. Tổng sản lượng lương thực ước đạt 932,2 ngàn tấn, bằng 99,2% kế hoạch; trong đó thóc 914,4 ngàn tấn, giảm 2,1% so với năm 2012. Do ảnh hưởng của cơn bão số 8 (cuối tháng 10-2012) nên chỉ gieo trồng được 12.417ha cây vụ đông, giảm 1.425ha so với năm 2012. Phong trào xây dựng “cánh đồng mẫu lớn” được triển khai tích cực, vụ xuân 150 mô hình với diện tích 6.510ha; vụ mùa 143 mô hình với diện tích 6.339ha.

- Chăn nuôi tiếp tục phát triển, sản lượng thịt hơi xuất chuồng các loại ước đạt 145 ngàn tấn, tăng 3,4% so với năm 2012; trong đó sản lượng thịt lợn hơi xuất chuồng đạt 126 ngàn tấn, tăng 3,5% so với 2012, đã triển khai đồng bộ các giải pháp phòng chống dịch, nhất là dịch tai xanh trên đàn lợn (số lợn bị tiêu huỷ 9.987 con; 189.317kg).

- Diện tích sản xuất muối 644ha (giảm 67ha). Sản lượng muối cả năm ước đạt 65 ngàn tấn, đạt 101,5% kế hoạch năm.

- Tổng sản lượng thủy sản ước đạt 100,6 ngàn tấn, tăng 6,8% so với năm 2012, trong đó sản lượng khai thác 41,4 ngàn tấn, nuôi trồng 59,2 ngàn tấn, sản xuất giống thuỷ sản tiếp tục phát triển, cơ bản đáp ứng yêu cầu các hộ nuôi.

b) Đã xây dựng phương án hộ đê toàn tuyến, phương án bảo vệ các trọng điểm phòng chống lụt bão. Triển khai toàn diện công tác phòng chống lụt bão, không để xảy ra thiệt hại về người và hạn chế đến mức thấp nhất những thiệt hại về tài sản do ảnh hưởng của các cơn bão số 2, số 3, số 5, số 6 và số 14.

c) Sơ kết 5 năm thực hiện Nghị quyết Trung ương 7 (khóa X) về nông nghiệp, nông dân, nông thôn, sơ kết 2 năm thực hiện chương trình xây dựng NTM. Ban hành quy định tạm thời về đánh giá kết quả cơ bản thực hiện 19 tiêu chí xã NTM trên địa bàn tỉnh giai đoạn 2013-2015. Trong 96 xã xây dựng NTM giai đoạn 2011-2015, có 3 xã đạt 18 tiêu chí, 9 xã đạt 17 tiêu chí, 15 xã đạt 16 tiêu chí, 58 xã đạt từ 11 đến 15 tiêu chí, 11 xã đạt 9-10 tiêu chí, không còn xã đạt dưới 9 tiêu chí, tăng bình quân 7 tiêu chí.

d) Tài nguyên và môi trường: Hoàn thành phê duyệt và công khai quy hoạch sử dụng đất giai đoạn 2011-2020, kế hoạch sử dụng đất giai đoạn 2011-2015, kế hoạch sử dụng đất năm 2013 ở cấp tỉnh, huyện. Tập trung triển khai rà soát phân loại, lập phương án xử lý các trường hợp sử dụng đất không hợp pháp ở 201 xã, phường, thị trấn; trong đó 142 xã đã rà soát xong, thực hiện phương án xử lý được 70%. Cả năm, cấp được 28.000 giấy chứng nhận quyền sử dụng đất (đạt 80% kế hoạch). Đẩy mạnh thực hiện công tác dồn điền, đổi thửa, đến hết tháng 11 có 197/200 xã, thị trấn đã và đang triển khai giao đất tại thực địa. Trong đó, 154 xã, thị trấn (78,2%) đã giao đất xong toàn bộ số thôn, đội tại thực địa. Toàn tỉnh đã có 2.708 (90%) thôn, đội giao đất thực địa xong; 3 huyện Hải Hậu, Giao Thủy, Nghĩa Hưng đã hoàn thành công tác dồn điền, đổi thửa.

3. Công thương

- Tuy gặp nhiều khó khăn nhưng các doanh nghiệp có nhiều nỗ lực khắc phục nên sản xuất công nghiệp tăng trưởng khá. Tổng giá trị sản xuất công nghiệp (theo giá so sánh 1994) ước đạt 17.092 tỷ đồng, tăng 21,5% so với năm 2012, chỉ số sản xuất công nghiệp (IIP) ước tăng 13,8%, trong đó công nghiệp Trung ương 1.457 tỷ đồng, tăng 15,4%; công nghiệp địa phương 14.055 tỷ đồng, tăng 22,8%; công nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài 1.580 tỷ đồng, tăng 16,5%.

Triển khai xây dựng quy hoạch phát triển ngành nghề tiểu thủ công nghiệp tỉnh Nam Định đến năm 2020, định hướng đến năm 2025.

Đã cấp giấy chứng nhận mới cho 10 dự án đầu tư vào các KCN trên địa bàn với tổng số vốn đăng ký 336 tỷ đồng và 643 nghìn USD, tổng diện tích đất thuê là 8,5ha. KCN Hòa Xá đã đưa vào vận hành trạm xử lý nước thải giai đoạn I công suất 4.500m3/ngày đêm từ ngày 1-4-2013. KCN Bảo Minh cơ bản hoàn thành hệ thống hạ tầng kỹ thuật như đường nội bộ, cống thoát nước, cây xanh, hồ điều hòa, đường điện,...

- Tổng mức lưu chuyển hàng hoá bán lẻ và dịch vụ tiêu dùng xã hội ước đạt 20.137 tỷ đồng, tăng 14% so với 2012. Giá trị hàng xuất khẩu ước đạt 413,5 triệu USD, tăng 8,1% so với 2012, nhập khẩu ước đạt 323,4 triệu USD, tăng 7,8% so với 2012. Chỉ số giá tiêu dùng (số liệu 11 tháng) tăng 6,43% so với tháng 12 năm 2012, bình quân mỗi tháng tăng 0,6%.

4. Xây dựng, Đầu tư, Giao thông, Truyền thông và Điện lực

- Nghiên cứu, khảo sát lập quy hoạch phân khu hai bên đường Nam Định - Phủ Lý (đoạn đi qua địa phận tỉnh Nam Định) đến năm 2025, tầm nhìn 2050; quy hoạch chung đô thị Thịnh Long đến năm 2030; quy hoạch xây dựng vùng tỉnh Nam Định đến năm 2025, tầm nhìn 2050 và quy hoạch chất thải rắn vùng tỉnh Nam Định đến năm 2025.

Xây dựng cơ chế chính sách khuyến khích, hỗ trợ đầu tư vật liệu không nung trên địa bàn tỉnh Nam Định. Lập Đề án hỗ trợ người có công với cách mạng về nhà ở theo Quyết định số 22/2013/QĐ-TTg ngày 26-4-2013 của Thủ tướng Chính phủ.

- Tổng vốn đầu tư phát triển xã hội trên địa bàn cả năm ước đạt 21.500 tỷ đồng, tăng 16% so với năm 2012. Trong đó vốn nhà nước 6.058 tỷ đồng; vốn ngoài Nhà nước 11.473 tỷ đồng; vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài 327 tỷ đồng. Riêng vốn đầu tư thuộc NSNN do tỉnh quản lý là 4.677 tỷ đồng, bằng 21,7% tổng vốn đầu tư xã hội.

Tập trung chỉ đạo công tác GPMB để đảm bảo tiến độ và phấn đấu trong năm 2013 hoàn thành đưa vào sử dụng một số công trình trọng điểm có ý nghĩa quan trọng với sự phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh như đường 489 đoạn Thị trấn Ngô Đồng đến Thị trấn Xuân Trường, đường bộ mới đoạn Mỹ Lộc - Phủ Lý, Quốc lộ 37B đoạn Gôi - Liễu Đề, đường 485 (57 cũ) (đoạn từ Phố Cháy đến hết tuyến của huyện Ý Yên). Tích cực đẩy nhanh tiến độ thi công các công trình: nhà thi đấu đa năng, bể bơi phục vụ Đại hội TDTT toàn quốc lần thứ VII và các công trình đê, kè phòng chống lụt bão. Tổ chức xúc tiến đầu tư đối với các doanh nghiệp Nhật Bản tại Hà Nội, Thành phố Hồ Chí Minh và 5 thành phố lớn của Nhật Bản. Thực hiện ký kết chuyển nhượng dự án đầu tư xây dựng và kinh doanh cơ sở hạ tầng KCN Mỹ Trung cho Công ty cổ phần quản lý IP Nhật - Việt.

- Về giao thông vận tải: Luân chuyển hàng hóa 4.049 triệu tấn.km, tăng 13,1%; luân chuyển hành khách 1.358 triệu lượt người.km, tăng 5,0% so với năm 2012. Tăng cường quản lý Nhà nước, chấn chỉnh các hoạt động kinh doanh vận tải bằng xe ô tô.

Về trật tự an toàn giao thông (số liệu 11 tháng đầu năm) trên địa bàn tỉnh đã xảy ra 152 vụ tai nạn giao thông (143 vụ đường bộ, 9 vụ đường sắt) giảm 17 vụ, làm 72 người chết (giảm 3 người) và 150 người bị thương (giảm 24 người) so với cùng kỳ năm 2012.

- Doanh thu dịch vụ viễn thông ước đạt 1.100 tỷ đồng, tăng 7% so với năm 2012. Ban hành và triển khai Quy chế phát ngôn và cung cấp thông tin cho báo chí trên địa bàn tỉnh, Quy chế quản lý, sử dụng hệ thống hội nghị truyền hình trực tuyến tỉnh Nam Định. Triển khai Kế hoạch thực hiện chương trình phối hợp về công tác tuyên truyền và thông tin đối ngoại khu vực biên giới biển tỉnh Nam Định; Xây dựng Quy hoạch hạ tầng kỹ thuật viễn thông thụ động tỉnh Nam Định giai đoạn 2015-2020, định hướng đến năm 2025.

- Ngành Điện tiếp tục đầu tư nâng cấp cải tạo lưới điện hạ áp nông thôn, cơ bản cấp điện ổn định cho các phụ tải trên địa bàn tỉnh.

5. Tài chính, ngân hàng

- Trong điều kiện sản xuất có nhiều khó khăn, nhưng các cấp, các ngành đã có nhiều nỗ lực đôn đốc thu nộp NSNN. Ước cả năm thu ngân sách trên địa bàn 2.100 tỷ đồng, đạt 97% dự toán năm. Chi ngân sách cả năm ước 9.947 tỷ đồng, bằng 131% dự toán. Tổng nguồn vốn huy động của các tổ chức tín dụng trên địa bàn tỉnh năm 2013 ước đạt 19.369 tỷ đồng, tăng 14% so với đầu năm; tổng dư nợ cho vay ước đạt 21.619 tỷ đồng, tăng 12% so đầu năm. Cơ cấu tín dụng chuyển dịch theo hướng tích cực.
- Trong năm có 391 doanh nghiệp đăng ký mới, đồng thời có 569 doanh nghiệp giải thể hoặc ngừng hoạt động.  

6. Các lĩnh vực văn hoá, xã hội

- Hoàn thành năm học 2012-2013 và tiếp tục giữ vững là một trong những tỉnh đứng đầu toàn quốc về phong trào và chất lượng giáo dục. Trong kỳ thi học sinh giỏi quốc gia, tỉnh Nam Định đứng thứ 3 toàn quốc về số giải (77 giải) và đứng thứ nhất về tỷ lệ thí sinh đạt giải 87,5% (77 học sinh đạt giải/88 thí sinh dự thi). Có 1 học sinh đạt Huy chương Đồng Olympic Vật lý quốc tế; 1 học sinh nhận Bằng khen Olympic Vật lý khu vực châu Á. Toàn tỉnh đã hoàn thành phổ cập mầm non cho trẻ 5 tuổi.

- Về y tế: Chủ động phòng chống dịch bệnh, đẩy mạnh ứng dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật, từng bước nâng cao chất lượng điều trị. Công tác tiêm chủng được triển khai đầy đủ, vệ sinh an toàn thực phẩm được chú trọng, không để xảy ra ngộ độc thực phẩm. Tích cực triển khai công tác kế hoạch hóa gia đình, tỷ lệ sinh giảm nhưng tỷ lệ sinh con thứ 3 và chênh lệch tỷ số giới tính khi sinh còn cao (119 cháu trai/100 cháu gái).

- Triển khai thực hiện 64 đề tài, dự án khoa học công nghệ, thành lập và phê duyệt đề án “Xây dựng mô hình ứng dụng công nghệ cao trong nông nghiệp tỉnh Nam Định giai đoạn 2013-2017”.

- Lao động - Xã hội: Giải quyết việc làm mới cho 30.500 lượt người lao động, đạt 100% kế hoạch; trong đó 1.944 người đi xuất khẩu lao động, đạt 97,2% kế hoạch. Đào tạo nghề cho lao động nông thôn ước đạt 5.800 người, tăng 5% so năm 2012. Thực hiện đầy đủ, kịp thời chế độ trợ cấp ưu đãi với người có công, người cao tuổi và các đối tượng xã hội. Xác định lại mức độ khuyết tật cho 19 ngàn người bị khuyết tật theo Luật Người khuyết tật.

- Tổng thu BHXH, BHYT và các loại hình bảo hiểm ước đạt 1.454 tỷ đồng, đạt 100% kế hoạch; tỷ lệ bao phủ BHYT ước đạt 60,18% dân số.

- Thực hiện đưa kênh truyền hình NTV lên vệ tinh Vinasat từ ngày 1-8-2013. Tổ chức các hoạt động thông tin tuyên truyền văn hoá, văn nghệ, thể dục thể thao chào mừng các ngày lễ, kỷ niệm lớn; tổ chức các hoạt động hưởng ứng Năm Du lịch quốc gia đồng bằng sông Hồng 2013. Đón nhận Bằng chứng nhận Di sản văn hoá phi vật thể quốc gia đối với hai di sản là “Nghi lễ Chầu văn của người Việt” và “Lễ hội Phủ Dầy”, tổ chức Hội nghị tuyên dương gia đình văn hoá tiêu biểu xuất sắc tỉnh Nam Định lần thứ II năm 2013. Tổ chức thành công Đại hội TDTT các cấp tỉnh Nam Định hướng tới Đại hội TDTT toàn quốc 2014.

7. Công tác nội vụ

- Thực hiện đánh giá xếp loại chính quyền vững mạnh cấp xã năm 2012. Có 145 đơn vị (63,5%) đạt tiêu chuẩn vững mạnh; 62 đơn vị đạt khá (27,1%); 20 đơn vị (8,7%) xếp loại trung bình và 2 xã (0,7%) xếp loại yếu kém (xã Nam Toàn, huyện Nam Trực và xã Yên Thắng, huyện Ý Yên).

- Sửa đổi quy chế tuyển dụng công chức xã, phường, thị trấn trên địa bàn tỉnh, tiến hành tuyển dụng công chức, viên chức năm 2013 theo kế hoạch (81 công chức, 528 viên chức).

- Ban hành và triển khai thực hiện Kế hoạch đẩy mạnh cải cách chế độ công vụ, công chức tỉnh Nam Định giai đoạn 2013-2015. Tổ chức bồi dưỡng kiến thức QLNN cho 387 người.

- Phát động phong trào thi đua năm 2013, triển khai công tác khen thưởng cho các đối tượng và khen thưởng thành tích tham gia kháng chiến cho 476 người (còn tồn đọng).

- Tổng kết 8 năm thực hiện Pháp lệnh Tín ngưỡng, tôn giáo và sơ kết 5 năm thực hiện Chỉ thị số 1940/CT-TTg của Thủ tướng Chính phủ, Chỉ thị số 22/CT-UBND của UBND tỉnh về quản lý nhà, đất liên quan đến tôn giáo. Tình hình hoạt động của các tôn giáo cơ bản ổn định, tuân thủ các quy định của pháp luật. Tuy nhiên, vẫn còn một số nơi để xảy ra vi phạm trong việc sử dụng đất đai, xây dựng cơ sở thờ tự.

8. Quốc phòng, an ninh, nội chính

- Duy trì nghiêm các chế độ bảo đảm cho nhiệm vụ sẵn sàng chiến đấu. Hoàn thành 100% chỉ tiêu giao quân năm 2013 (3.300 thanh niên) đảm bảo đúng quy trình, an toàn, đúng luật. Hoàn thành diễn tập khu vực phòng thủ Sở Công thương và huyện Nam Trực; bồi dưỡng kiến thức quốc phòng an ninh cho các đối tượng.

- Tập trung cao các lực lượng, đảm bảo an toàn các sự kiện, các ngày lễ, kỷ niệm lớn trong tỉnh. Đẩy mạnh tấn công trấn áp các loại tội phạm, triển khai các đợt cao điểm đảm bảo trật tự an toàn giao thông trên địa bàn.

- Thực hiện tốt kế hoạch tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật và kiểm tra văn bản quy phạm pháp luật theo thẩm quyền. Đảm bảo các yêu cầu trợ giúp pháp lý của người dân.

- Đã tiến hành 262 cuộc thanh tra, kiểm tra, hoàn thành 216 cuộc (đạt 82,4%). Qua thanh tra đã phát hiện sai phạm 21,8 tỷ đồng và 576.139m2 đất; đã thu hồi 11,4 tỷ đồng. Các địa phương, đơn vị trong tỉnh đã tiếp 2.904 lượt người đến khiếu nại, đề nghị (giảm 14,1%); trong đó có 88 lượt đoàn đông người (giảm 12%). Tiếp nhận và xử lý 2.594 đơn thư (tăng 11,4%). Tập trung chỉ đạo giải quyết các vụ việc khiếu nại, tố cáo phức tạp kéo dài theo Kế hoạch 1130/KH-TTCP của Thanh tra Chính phủ. Đến nay các cấp, các ngành đã giải quyết xong 120/140 vụ việc thuộc thẩm quyền giải quyết, đạt 85,7%.  

- Thi hành án dân sự: Đã thi hành xong 4.332 việc có điều kiện thi hành (đạt 87,8%); tương ứng với số tiền 93,9 tỷ đồng.

* Đánh giá chung:

Ngay từ đầu năm, UBND tỉnh đã tập trung chỉ đạo triển khai thực hiện quyết liệt, có hiệu quả các nghị quyết của Tỉnh uỷ, HĐND tỉnh và của Chính phủ; chủ động tháo gỡ khó khăn cho sản xuất, kinh doanh. Do đó tình hình kinh tế - xã hội năm 2013 của tỉnh cơ bản ổn định, một số ngành, lĩnh vực tiếp tục duy trì tốc độ tăng trưởng khá so cùng kỳ như sản xuất công nghiệp, thủy sản; thương mại, đầu tư,… Các hoạt động giáo dục đào tạo, văn hoá, y tế tiếp tục phát triển, an sinh xã hội được đảm bảo.

- Đã tập trung chỉ đạo thực hiện một số nhiệm vụ trọng tâm đạt hiệu quả rõ nét như xây dựng NTM, xây dựng Thành phố Nam Định trở thành thành phố trung tâm vùng.

- An ninh chính trị và trật tự, an toàn xã hội được đảm bảo. Duy trì tốt công tác tiếp dân và thực hiện nghiêm các quy định của pháp luật về giải quyết khiếu nại, tố cáo, phòng chống tham nhũng, thực hành tiết kiệm.

II. MỘT SỐ TỒN TẠI YẾU KÉM VÀ NGUYÊN NHÂN

1. Một số tồn tại yếu kém:

- Sản xuất, kinh doanh còn nhiều khó khăn; sức mua của thị trường còn yếu, khả năng cạnh tranh của một số sản phẩm thấp. Số doanh nghiệp giải thể, ngừng hoạt động lớn hơn số đăng ký mới. Tình trạng nợ đọng thuế, nợ và chậm đóng bảo hiểm xã hội của các doanh nghiệp có xu hướng tăng, thu ngân sách khó khăn.

- Dịch bệnh trên đàn gia súc, gia cầm phát sinh và diễn biến phức tạp. Công tác giám sát, phát hiện, thông tin báo cáo dịch còn chậm; kết quả tiêm phòng cho đàn gia súc, gia cầm đạt thấp, thời gian tiêm kéo dài; ý thức của người chăn nuôi về công tác phòng chống dịch bệnh còn thấp.

- Những yếu kém trong công tác quản lý đất đai ở một số địa phương chậm được khắc phục. Việc cấp giấy CNQSDĐ đạt thấp so với kế hoạch.

- Tình hình khiếu nại, tố cáo ở một số việc còn phức tạp. Tai nạn giao thông tuy có giảm nhưng chưa vững chắc, vẫn còn ở mức cao.

2. Nguyên nhân:

Nguyên nhân khách quan

- Kinh tế cả nước tăng trưởng thấp, chưa ổn định; việc hướng dẫn tổ chức triển khai thực hiện chủ trương, cơ chế chính sách hỗ trợ, tháo gỡ khó khăn cho sản xuất, kinh doanh của Nhà nước còn chậm, nhiều vướng mắc. Việc miễn, giảm, giãn thuế cho doanh nghiệp lớn (90 tỷ đồng), chỉ tiêu thu từ chuyển quyền sử dụng đất vượt quá khả năng thực tế ảnh hưởng đến việc thu ngân sách.

- Thời tiết vụ mùa không thuận lợi, tình hình dịch bệnh trên đàn gia súc, gia cầm diễn biến phức tạp.

Nguyên nhân chủ quan

- Một bộ phận cán bộ công chức, trong đó có một số người đứng đầu đơn vị chưa chủ động, sáng tạo và quyết liệt trong thực hiện nhiệm vụ; còn né tránh, đùn đẩy những việc khó, phức tạp như giải phóng mặt bằng, giải quyết khiếu nại, tố cáo, xử lý sai phạm về đất đai.

- Chất lượng công tác cải cách hành chính ở một số khâu, một số đơn vị còn hạn chế; một số ngành và địa phương chưa áp dụng rộng rãi công nghệ thông tin trong quản lý và điều hành công việc nên thiếu kịp thời.

- Ý thức chấp hành pháp luật của một bộ phận doanh nghiệp và nhân dân chưa tốt, nhất là: Pháp luật về đất đai, an toàn giao thông, khiếu nại, tố cáo; còn nhiều các hành vi gian lận chiếm đoạt tiền thuế của Nhà nước; cố tình gây mất trật tự nơi công cộng, nhiều cơ sở tôn giáo, cơ quan chưa tự giác lập hồ sơ để cấp giấy CNQSDĐ.

 

PHẦN THỨ HAI
Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2014

Năm 2014, tình hình chính trị xã hội ổn định, môi trường đầu tư tiếp tục được cải thiện (nhất là về hạ tầng giao thông) sẽ tạo thuận lợi hơn trong thu hút nguồn lực cho phát triển. Đại hội TDTT toàn quốc lần thứ VII được tổ chức trên địa bàn tỉnh tạo điều kiện thuận lợi cho các ngành dịch vụ phát triển;…

Khó khăn: Kinh tế vĩ mô chưa thực sự ổn định, biến đổi khí hậu gây ra thiên tai, dịch bệnh ngày càng khắc nghiệt bất thường. Công tác giải quyết khiếu nại, tố cáo còn phức tạp.

I. MỤC TIÊU VÀ CÁC CHỈ TIÊU CHỦ YẾU CỦA KẾ HOẠCH NĂM 2014

1. Mục tiêu

Thực hiện đồng bộ các giải pháp thúc đẩy phát triển sản xuất nông nghiệp, công nghiệp và dịch vụ, đảm bảo nền kinh tế của tỉnh phát triển bền vững và có mức tăng trưởng hợp lý. Tích cực huy động và sử dụng có hiệu quả các nguồn lực cho đầu tư phát triển nông nghiệp, nông thôn, xây dựng thành phố trung tâm vùng, tập trung cho các công trình trọng điểm; bảo đảm an sinh xã hội và phúc lợi xã hội, nâng cao đời sống nhân dân. Củng cố quốc phòng, giữ vững an ninh chính trị và trật tự an toàn xã hội. Nâng cao hiệu lực, hiệu quả công tác chỉ đạo điều hành, công tác phòng chống tham nhũng, lãng phí.

2. Các chỉ tiêu kinh tế - xã hội chủ yếu năm 2014

a) Các chỉ tiêu kinh tế

(1) Tổng sản phẩm GDP (giá so sánh 1994) tăng 12,3-12,5%. GDP bình quân đầu người (giá hiện hành) đạt 28-30 triệu đồng.

(2) Cơ cấu kinh tế (%):

        - Nông, lâm, thuỷ sản: 24,5
        - Công nghiệp, xây dựng: 40,5
        - Dịch vụ: 35,0

(3) Giá trị sản xuất của ngành nông, lâm, thuỷ sản tăng 2,7-3%. Sản lượng lương thực trên 930 nghìn tấn. Sản lượng thịt lợn hơi xuất chuồng 130 nghìn tấn. Sản lượng thủy sản đạt 105 nghìn tấn. Giá trị sản phẩm trên một ha canh tác đạt trên 100 triệu đồng.

(4) Giá trị sản xuất ngành công nghiệp tăng 22-22,3%
    Chỉ số sản xuất công nghiệp (IIP) tăng 14%

(5) Giá trị sản xuất ngành dịch vụ tăng 12-12,3%
(6) Giá trị xuất khẩu đạt 420-430 triệu USD.
(7) Tổng vốn đầu tư toàn xã hội tăng 15-16%.
(8) Thu ngân sách từ kinh tế trên địa bàn 2.170-2.200 tỷ đồng.

b) Các chỉ tiêu xã hội

(1) Giảm tỷ lệ sinh: 0,15-0,2%o.
(2) Tạo việc làm cho khoảng 30-32 nghìn lượt người, tỷ lệ lao động qua đào tạo: 57%.
(3) Giảm tỷ lệ hộ nghèo còn 4,0-4,5% theo chuẩn hiện hành.
(4) Tỷ lệ bao phủ BHYT đạt 67-70% dân số.
(5) Giảm tỷ lệ trẻ em dưới 5 tuổi suy dinh dưỡng còn 13,5-14%.
c) Các chỉ tiêu về môi trường
(1) Tỷ lệ dân số nông thôn sử dụng nước hợp vệ sinh đạt 93%
(2) Tỷ lệ dân số đô thị sử dụng nước sạch 100%
(3) Tỷ lệ cơ sở ô nhiễm môi trường nghiêm trọng được xử lý: 80%
(4) Tỷ lệ chất thải y tế nguy hại được xử lý: 70%  
(5) Tỷ lệ chất thải rắn được thu gom ở đô thị: 87%; ở nông thôn: 60-65%
(6) Có 2/3 Khu công nghiệp đang hoạt động có hệ thống xử lý nước thải tập trung đạt tiêu chuẩn.

II. PHƯƠNG HƯỚNG NHIỆM VỤ PHÁT TRIỂN CÁC NGÀNH VÀ LĨNH VỰC

1. Nông nghiệp, nông thôn và tài nguyên môi trường

Khuyến khích tích tụ ruộng đất theo quy hoạch, phát triển mạnh kinh tế trang trại, gia trại, kinh tế hợp tác; cơ giới hóa sản xuất, phát triển ngành nghề nông thôn. Xây dựng bộ giống lúa, cây trồng, vật nuôi phù hợp điều kiện biến đổi khí hậu. Tiếp tục phát triển chăn nuôi gia súc, gia cầm theo hướng chăn nuôi bền vững, an toàn dịch bệnh, tạo sản phẩm đảm bảo an toàn vệ sinh thực phẩm. Từng bước xây dựng các cơ sở giết mổ gia súc, gia cầm tập trung đảm bảo thuận lợi cho công tác quản lý, cung cấp thịt và sản phẩm chăn nuôi an toàn cho người tiêu dùng. Triển khai có hiệu quả dự án hỗ trợ sản xuất nông nghiệp các bon thấp.

Tiếp tục đẩy mạnh phong trào xây dựng NTM, phấn đấu có nhiều xã đạt tiêu chí xây dựng NTM. Bố trí đủ định mức hỗ trợ từ ngân sách tỉnh cho 85 xã xây dựng NTM giai đoạn 2011-2015 (8 tỷ đồng/xã) hoàn thành trước 1 năm, đồng thời tiếp tục hỗ trợ xây dựng một số cơ sở hạ tầng, bảo vệ môi trường nông thôn cho các xã còn lại xây dựng NTM giai đoạn 2016-2020 theo cơ chế hiện hành.

Đôn đốc, hướng dẫn, kiểm tra thực hiện quy hoạch sử dụng đất giai đoạn 2011-2020, kế hoạch sử dụng đất 2011-2015, kế hoạch sử dụng đất năm 2014. Đẩy mạnh thực hiện cấp giấy chứng nhận sau dồn điền, đổi thửa trên địa bàn các huyện. Hoàn thành lập phương án xử lý đối với các trường hợp sử dụng đất không hợp pháp. Thu hồi đất của những doanh nghiệp sử dụng kém hiệu quả, không đúng dự án được duyệt; xử lý nghiêm những cá nhân, tổ chức vi phạm Luật Đất đai. Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra, xử lý vi phạm trong lĩnh vực bảo vệ môi trường, kiên quyết xử lý các cơ sở gây ô nhiễm môi trường.

2. Công thương

Tập trung tháo gỡ khó khăn cho sản xuất công nghiệp, tăng cường tiếp nhận ứng dụng công nghệ tiên tiến hiện đại để nâng cao khả năng cạnh tranh của sản phẩm. Tiếp tục cải thiện môi trường kinh doanh, hoàn thiện hạ tầng các khu, cụm công nghiệp, tăng cường các hoạt động vận động thu hút đầu tư trong và ngoài nước, nhất là công nghiệp phụ trợ. Triển khai thực hiện tốt chương trình phát triển CN-TTCN, làng nghề nông thôn. Khuyến khích phát triển các hoạt động dịch vụ, các hình thức bán hàng hiện đại; xử lý dứt điểm các cửa hàng kinh doanh xăng dầu vi phạm quy hoạch.

3. Đầu tư xây dựng, giao thông, thông tin truyền thông, điện lực

- Tập trung hoàn thành một số quy hoạch của tỉnh: quy hoạch Khu đại học tỉnh Nam Định; Quy hoạch chung đô thị Thịnh Long đến năm 2030; Quy hoạch xây dựng vùng tỉnh Nam Định đến năm 2025, tầm nhìn 2050; Quy hoạch phân khu hai bên đường Nam Định - Phủ Lý (đoạn đi qua địa phận tỉnh Nam Định) đến năm 2025, tầm nhìn 2050.

Tích cực huy động các nguồn lực đầu tư, đồng thời tăng cường quản lý để nâng cao hiệu quả đầu tư từ NSNN theo các chỉ thị của Thủ tướng Chính phủ và của UBND tỉnh, từng bước giảm nợ đọng xây dựng cơ bản.

Tập trung cao độ các nguồn lực để hoàn thành đúng tiến độ các công trình phục vụ Đại hội TDTT toàn quốc lần thứ VII năm 2014.

- Tăng cường năng lực và nâng cao chất lượng vận tải, nhất là vận tải hành khách tuyến Nam Định - Hà Nội; triển khai đồng bộ các giải pháp phấn đấu giảm tai nạn giao thông trên cả ba tiêu chí.

- Hướng dẫn, tạo điều kiện cho các đơn vị phát triển hạ tầng, mở rộng mạng lưới viễn thông. Nâng cao chất lượng dịch vụ thông tin, truyền thông đáp ứng nhu cầu của người dân và các đơn vị, tổ chức trên địa bàn, nhất là phục vụ công tác chỉ đạo điều hành của cấp uỷ, chính quyền. Triển khai chương trình hợp tác phát triển công nghệ thông tin với Thành phố Hồ Chí Minh.

- Tiếp tục đầu tư nâng cấp hệ thống điện, đảm bảo cung cấp đủ điện theo kế hoạch cho sản xuất và sinh hoạt thiết yếu của nhân dân.

4. Tài chính, ngân hàng

- Thực hiện thu đúng, đủ, kịp thời các khoản thu ngân sách theo quy định, chỉ đạo quyết liệt chống thất thu, điều hành ngân sách theo dự toán được duyệt và các quy định của Nhà nước. Nâng cao chất lượng công tác huy động vốn và cho vay của ngân hàng, đáp ứng yêu cầu vốn cho phát triển sản xuất, nhất là khu vực nông nghiệp, xuất khẩu, công nghiệp hỗ trợ…

5. Các lĩnh vực văn hoá - xã hội

- Tiếp tục đổi mới chương trình, nội dung, phương pháp giáo dục và công tác quản lý giáo dục theo tinh thần Nghị quyết Trung ương 8 về đổi mới căn bản và toàn diện giáo dục đào tạo. Đẩy nhanh việc xây dựng trường đạt chuẩn quốc gia, cơ sở giáo dục chất lượng cao và nâng cao chất lượng đồng đều các cơ sở giáo dục theo nghị quyết chuyên đề của Tỉnh uỷ. Nâng cao chất lượng đào tạo gắn với nhu cầu của xã hội và quy hoạch phát triển nhân lực của tỉnh. Quan tâm thực hiện phân luồng học sinh từ cấp THCS. Đẩy mạnh việc ứng dụng công nghệ thông tin trong dạy và học.

- Y tế: Thực hiện tốt dự án bệnh viện vệ tinh, ứng dụng kỹ thuật công nghệ cao trong khám, chữa bệnh, giảm bệnh nhân vượt tuyến; đồng thời chú trọng nâng cao y đức cho đội ngũ cán bộ y tế. Thường xuyên kiểm tra, giám sát, phòng chống dịch bệnh và tuân thủ các quy định về vệ sinh an toàn thực phẩm, dược, mỹ phẩm, vắc xin sử dụng cho người. Thực hiện quyết liệt chính sách dân số, kế hoạch hoá gia đình, phấn đấu đạt chỉ tiêu giảm sinh và từng bước giảm mất cân bằng giới tính khi sinh. Quản lý chặt chẽ các hoạt động khám, chữa bệnh tư nhân, thị trường thuốc chữa bệnh, đẩy mạnh thực hiện BHYT toàn dân.

- Tập trung nghiên cứu, ứng dụng, chuyển giao tiến bộ khoa học, công nghệ vào sản xuất và đời sống. Phối hợp thực hiện tốt các dự án trong “Chương trình xây dựng mô hình ứng dụng và chuyển giao khoa học và công nghệ phục vụ phát triển kinh tế - xã hội nông thôn và miền núi”.

- Tiếp tục thực hiện hiệu quả chương trình giải quyết việc làm, đề án xuất khẩu lao động giai đoạn 2009-2015; nâng cao chất lượng đào tạo nghề, nhất là đào tạo nghề cho lao động nông thôn. Triển khai kiểm tra công tác bảo trợ xã hội, chế độ chính sách đối với người có công, bảo trợ xã hội theo chỉ thị của Thủ tướng Chính phủ. Đẩy mạnh thực hiện chương trình hành động vì trẻ em giai đoạn 2012-2020.

- Tiếp tục đẩy mạnh thực hiện đề án phát triển văn hoá nông thôn, nâng cao chất lượng phong trào “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hoá”; các hoạt động văn hoá, thể thao quần chúng. Hoàn thiện hồ sơ trình Bộ VH, TT và DL đề nghị UNESCO công nhận “Nghi lễ Chầu văn của người Việt” là di sản văn hóa phi vật thể của nhân loại. Chấn chỉnh công tác quản lý lễ hội và các di tích lịch sử văn hoá; đẩy mạnh các hoạt động xúc tiến du lịch. Tập trung đào tạo, huấn luyện cho các vận động viên tham gia thi đấu, phấn đấu đạt thứ hạng cao tại Đại hội TDTT toàn quốc lần thứ VII. Phối hợp với Bộ VH, TT và DL chuẩn bị các điều kiện và tổ chức tốt Đại hội TDTT toàn quốc lần thứ VII năm 2014.

- Nâng cao chất lượng phát thanh, truyền hình đáp ứng yêu cầu tuyên truyền, chỉ đạo thực hiện các nhiệm vụ chính trị của địa phương.

6. Công tác nội vụ

- Tiếp tục thực hiện Dự án “Hoàn thiện và hiện đại hoá hồ sơ, bản đồ địa giới hành chính và xây dựng cơ sở dữ liệu về địa giới hành chính” giai đoạn 2012-2015.

- Đẩy mạnh cải cách thủ tục hành chính theo Đề án 30 của Thủ tướng Chính phủ, tập trung vào việc thực hiện đề án một cửa, một cửa liên thông hiện đại.

- Tăng cường công tác quản lý Nhà nước về tôn giáo; hướng dẫn các tổ chức, cá nhân tham gia hoạt động tôn giáo theo quy định của pháp luật.

7. Quốc phòng, an ninh, nội chính

- Chỉ đạo thực hiện tốt nhiệm vụ quân sự - quốc phòng địa phương năm 2014, hoàn thành chỉ tiêu giao quân.

- Bảo vệ vững chắc an ninh chính trị, an ninh văn hoá tư tưởng, an ninh kinh tế. Tăng cường đấu tranh, trấn áp các loại tội phạm, tệ nạn xã hội, đặc biệt là tội phạm ma tuý, các băng nhóm lưu manh, côn đồ.
- Triển khai chương trình phổ biến, giáo dục pháp luật, nhất là Hiến pháp và các luật, quy định mới ban hành, đồng thời tổ chức tốt các hoạt động trợ giúp pháp lý.

- Duy trì công tác tiếp dân theo quy định, tập trung giải quyết dứt điểm các vụ việc khiếu nại kéo dài; thực hiện tốt công tác phòng chống tham nhũng, lãng phí.

III. MỘT SỐ GIẢI PHÁP CHỦ YẾU

1. Tổ chức thực hiện và quản lý tốt các quy hoạch, đẩy mạnh thu hút đầu tư, nâng cao hiệu quả đầu tư

- Tổ chức quản lý và triển khai thực hiện các chương trình, dự án trong Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Nam Định đến 2020, định hướng đến năm 2030; các quy hoạch ngành, lĩnh vực; kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2011-2015… đã được phê duyệt.

2. Thúc đẩy phát triển nhanh các ngành sản xuất công nghiệp, nông nghiệp và dịch vụ:

Tập trung tháo gỡ khó khăn cho sản xuất, tạo điều kiện cho doanh nghiệp tiếp cận nguồn vốn, thực hiện kịp thời đúng các quy định pháp luật về thuế. Thực hiện chính sách khuyến khích phát triển hợp tác, liên kết sản xuất gắn với tiêu thụ nông sản, xây dựng cánh đồng mẫu lớn, từng bước hình thành các vùng sản xuất hàng hoá lớn có sức cạnh tranh cao. Cải thiện môi trường đầu tư, tăng cường vận động xúc tiến đầu tư, chú trọng các nhà đầu tư có tiềm lực lớn.

3. Tăng cường quản lý thu, chi ngân sách

- Tăng cường công tác kiểm tra, kiên quyết thực hiện các biện pháp cưỡng chế để thu hồi nợ đọng thuế đối với các trường hợp cố tình dây dưa nợ đọng thuế, rà soát các nguồn thu, xác định cụ thể các nguồn thu còn tiềm năng, những địa bàn còn thất thu để kịp thời có giải pháp quản lý hiệu quả.

- Thực hiện chi ngân sách theo dự toán, trước hết ưu tiên chi trả cho con người, phòng chống thiên tai, dịch bệnh, an sinh xã hội.

4. Đẩy mạnh thực hiện quy hoạch phát triển nhân lực tỉnh Nam Định giai đoạn 2011-2020, phát triển các lĩnh vực văn hoá, xã hội; đảm bảo các chính sách an sinh xã hội

- Xây dựng kế hoạch thực hiện Quy hoạch phát triển nhân lực tỉnh Nam Định giai đoạn 2011-2020 với nội dung, lộ trình cụ thể gắn với kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của từng địa phương.

- Huy động các nguồn lực để phát triển văn hoá, xã hội. Tiếp tục điều chỉnh phương hướng hoạt động TDTT theo hướng thiết thực, hiệu quả phù hợp với điều kiện của tỉnh.

- Thực hiện đầy đủ, kịp thời các chính sách bảo đảm an sinh xã hội. Kịp thời hỗ trợ nhân dân vùng gặp thiên tai, dịch bệnh để nhanh chóng khôi phục và phát triển sản xuất, kinh doanh, ổn định đời sống.

5. Nâng cao hiệu quả điều hành của bộ máy Nhà nước, giải quyết dứt điểm các vụ việc khiếu nại kéo dài. Thực hiện tốt các biện pháp phòng chống tham nhũng, thực hành tiết kiệm, chống lãng phí

6. Bảo đảm quốc phòng, an ninh và trật tự an toàn xã hội

Xây dựng nền quốc phòng toàn dân gắn với thế trận an ninh nhân dân và tiếp tục củng cố xây dựng khu vực phòng thủ tỉnh. Giữ vững an ninh chính trị và trật tự an toàn xã hội, bảo vệ vững chắc chủ quyền tuyến biển của tỉnh. Tăng cường đấu tranh, trấn áp các loại tội phạm, tệ nạn xã hội và các vi phạm an toàn giao thông.

UBND tỉnh đề nghị các cấp, các ngành, toàn thể nhân dân nêu cao tinh thần thi đua yêu nước, đoàn kết, nỗ lực tận dụng thời cơ thuận lợi, vượt qua khó khăn thách thức, thực hiện thắng lợi kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2014, tạo điều kiện cho việc thực hiện kế hoạch 5 năm 2011-2015 đạt kết quả cao nhất, phấn đấu hoàn thành vượt mức các chỉ tiêu Đại hội Đảng bộ tỉnh lần thứ XVIII đề ra./.

-------------------
(*) Đầu đề của Báo Nam Định



BÁO NAM ĐỊNH ĐIỆN TỬ

Giấy phép số: 136/GP-BTTTT do Bộ Thông tin và Truyền thông cấp ngày 17/3/2022.

Tổng biên tập: Phạm Văn Trường

Phó Tổng biên tập: Trần Vân Anh, Nguyễn Thị Thu Thủy

Tòa soạn: Số 68 Trần Phú, TP Nam Định, tỉnh Nam Định

Điện thoại: 0228.3849386; Email: toasoanbnd@gmail.com