Ngày 11 tháng 6 năm 2021, Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch đã ban hành văn bản số 611 về việc hướng dẫn xét tặng danh hiệu “Nghệ sĩ nhân dân” “Nghệ sĩ ưu tú” lần thứ 10 như sau:
I. Đối tượng, nguyên tắc xét tặng danh hiệu “Nghệ sĩ nhân dân”, “Nghệ sĩ ưu tú”
1. Đối tượng áp dụng
Cá nhân hoạt động nghệ thuật tại các đơn vị hoạt động Nghệ thuật thuộc tỉnh; cá nhân hoạt động nghệ thuật tự do có hộ khẩu thường trú tại tỉnh Nam Định, bao gồm:
a) Diễn viên: Hát, múa, nhạc, sân khấu, điện ảnh, truyền hình thuộc các lĩnh vực Tuồng, Chèo, Cải lương, Kịch dân ca, Kịch nói, Kịch hình thể, Nhạc kịch, Nhạc vũ kịch, Xiếc, Múa rối, Hát, Múa, Ngâm thơ, Điện ảnh, Truyền hình;
b) Đạo diễn tác phẩm thuộc lĩnh vực: Tuồng; Chèo; Cải lương; Kịch dân ca; Kịch nói; Kịch hình thể; Nhạc kịch; Kịch múa; Nhạc vũ kịch; Xiếc; Múa rối; Chương trình nghệ thuật tổng hợp ca múa nhạc; Điện ảnh và truyền hình (các thể loại phim truyện, tài liệu, khoa học, hoạt hình), sân khấu truyền thanh, truyền hình;
c) Người làm âm thanh trong tác phẩm: Điện ảnh, truyền hình và sân khấu; người làm ánh sáng sân khấu và chương trình nghệ thuật tổng hợp;
d) Biên đạo múa; chỉ huy dàn nhạc; chỉ huy hợp xướng; chỉ huy giao hưởng nhạc vũ kịch; chỉ đạo nghệ thuật;
đ) Quay phim điện ảnh và truyền hình các thể loại: Phim truyện, phim tài liệu, phim khoa học, phim hoạt hình;
e) Họa sỹ: Tạo hình con rối; động tác phim hoạt hình; thiết kế trang trí sân khấu; hóa trang, phục trang sân khấu, điện ảnh, truyền hình;
g) Phát thanh viên phát thanh, truyền hình hoạt động trong lĩnh vực văn hóa nghệ thuật.
h) Các cá nhân là các đối tượng quy định nêu trên, do yêu cầu và nhiệm vụ được điều động làm công tác giảng dạy, nghiên cứu, quản lý trong lĩnh vực nghệ thuật, đủ tiêu chuấn theo quy định thì được đề nghị xét tặng danh hiệu “Nghệ sĩ nhân dân”, “Nghệ sĩ ưu tú”.
2. Nguyên tắc xét tặng danh hiệu “Nghệ sĩ nhân dân”, “Nghệ sĩ ưu tú”
a) Không sử dụng thành tích đã được xét tặng các danh hiệu vinh dự nhà nước khác để đề nghị xét tặng danh hiệu “Nghệ sĩ nhân dân”, “Nghệ sĩ ưu tú”.
b) Được thực hiện trên cơ sở tự nguyện.
c) Đảm bảo khách quan, công bằng, chính xác và công khai.
II. Tiêu chuẩn, hồ sơ, thời gian và nơi tiếp nhận hồ sơ xét tặng danh hiệu “Nghệ sĩ nhân dân”, “Nghệ sĩ ưu tú”
1. Tiêu chuẩn xét tặng danh hiệu “Nghệ sĩ nhân dân”, “Nghệ sĩ ưu tú”
1.1. Tiêu chuấn xét tặng danh hiệu “Nghệ sĩ nhân dân”
Danh hiệu “Nghệ sĩ nhân dân” được xét tặng cho cá nhân đảm bảo đủ các tiêu chuẩn sau:
a) Trung thành với Tổ quốc Việt Nam xã hội chủ nghĩa; chấp hành chủ trương, đường lối của Đảng; chính sách, pháp luật của Nhà nước; điều lệ, nội quy, quy chế của cơ quan, tổ chức, địa phương.
b) Có phẩm chất đạo đức, gương mẫu trong cuộc sống, tận tụy với nghề; có tài năng nghệ thuật xuất sắc, tiêu biểu cho loại hình, ngành, nghề nghệ thuật; có uy tín nghề nghiệp; được đồng nghiệp và Nhân dân mến mộ.
c) Có thời gian hoạt động nghệ thuật chuyên nghiệp liên tục hoặc cộng dồn từ 20 năm trở lên, riêng đối với loại hình nghệ thuật Xiếc, Múa thời gian hoạt động nghệ thuật chuyên nghiệp liên tục hoặc cộng dồn từ 15 năm trở lên.
d) Đã được tặng danh hiệu “Nghệ sĩ ưu tú” và sau đó đạt một trong các tiêu chí sau:
- Có ít nhất 02 giải Vàng quốc gia (trong đó có 01 giải Vàng là của cá nhân). Các giải Vàng trong nước hoặc quốc tế của cá nhân hoặc của bộ phim, chương trình, vở diễn, tiết mục được quy đổi để tính thành tích cho cá nhân theo quy định tại phụ lục II ban hành kèm theo Nghị định số 40/2021/NĐ-CP.
- Có ít nhất 03 giải Vàng quốc gia (nếu không có 01 giải Vàng là của cá nhân). Các giải Vàng trong nước hoặc quốc tế của cá nhân hoặc của bộ phim, chương trình, vở diễn, tiết mục được quy đổi để tính thành tích cho cá nhân theo quy định tại phụ lục II ban hành kèm theo Nghị định số 40/2021/NĐ-CP.
- Có cống hiến nổi trội, có tài năng nghệ thuật xuất sắc, thiếu giải thưởng theo các quy định trên nhưng được Hội đồng các cấp thảo luận, đánh giá là trường hợp đặc biệt, trình Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết định trong trường hợp cụ thể sau:
+ Nghệ sỹ là người cao tuổi theo quy định tại Điều 2 Luật Người cao tuổi, có nhiều cống hiến, đóng góp trong lĩnh vực nghệ thuật;
+ Nghệ sỹ tích cực tham gia nhiều hoạt động phục vụ nhiệm vụ chính trị lớn của địa phương, đất nước;
+ Nghệ sỹ là giảng viên các trường đào tạo văn hóa, nghệ thuật chuyên nghiệp, đào tạo nhiều thế hệ sinh viên tham gia đạt các giải thưởng cao tại các cuộc thi nghệ thuật chuyên nghiệp quốc tế.
1.2 Tiêu chuẩn xét tặng danh hiệu "Nghệ sĩ ưu tú"
Danh hiệu “Nghệ sĩ ưu tú” được xét tặng cho cá nhân đảm bảo đủ các tiêu chuẩn sau:
a) Trung thành với Tổ quốc Việt Nam xã hội chủ nghĩa; chấp hành chủ trương, đường lối của Đảng; chính sách, pháp luật của Nhà nước; điều lệ, nội quy, quy chế của cơ quan, tổ chức, địa phương.
b) Có phẩm chất đạo đức, gương mẫu trong cuộc sống, tận tụy với nghề; có tài năng nghệ thuật xuất sắc; có uy tín nghề nghiệp; được đồng nghiệp và Nhân dân mến mộ.
c) Có thời gian hoạt động nghệ thuật chuyên nghiệp liên tục hoặc cộng dồn từ 15 năm trở lên, riêng đối với loại hình nghệ thuật Xiếc, Múa thời gian hoạt động nghệ thuật chuyên nghiệp liên tục hoặc cộng dồn từ 10 năm trở lên.
d) Đạt một trong các tiêu chí sau:
- Có ít nhất 02 giải Vàng quốc gia (trong đó có 01 giải Vàng là của cá nhân). Các giải Vàng trong nước hoặc quốc tế của cá nhân hoặc của bộ phim, chương trình, vở diễn, tiết mục được quy đổi để tính thành tích cho cá nhân theo quy định tại phụ lục II ban hành kèm theo Nghị định số 40/2021/NĐ-CP.
- Có ít nhất 01 giải Vàng quốc gia và 02 giải Bạc quốc gia (trong đó có 01 giải Vàng là của cá nhân). Các giải Vàng trong nước hoặc quốc tế của cá nhân hoặc của bộ phim, chương trình, vở diễn, tiết mục được quy đổi để tính thành tích cho cá nhân theo quy định tại phụ lục II ban hành kèm theo Nghị định số 40/2021/NĐ-CP.
Tỷ lệ quy đổi các giải Bạc trong nước và quốc tế của cá nhân hoặc của bộ phim, chương trình, vở diễn, tiết mục sang giải Bạc quốc gia được tính như tỷ lệ quy đổi của giải Vàng.
- Có ít nhất 03 giải Vàng quốc gia (nếu không có 01 giải Vàng là của cá nhân). Các giải Vàng trong nước hoặc quốc tế của cá nhân hoặc của bộ phim, chương trình, vở diễn, tiết mục được quy đổi để tính thành tích cho cá nhân theo quy định tại phụ lục II ban hành kèm theo Nghị định số 40/2021/NĐ-CP.
- Có cống hiến nổi trội, tài năng nghệ thuật xuất sắc, thiếu giải thưởng theo các quy định trên nhưng được Hội đồng các cấp thảo luận, đánh giá là trường hợp đặc biệt, trình Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết định trong trường hợp cụ thể sau:
+ Nghệ sỹ là người cao tuổi theo quy định tại Điều 2 Luật Người cao tuổi, có nhiều cống hiến, đóng góp trong lĩnh vực nghệ thuật;
+ Nghệ sỹ tích cực tham gia nhiều hoạt động phục vụ nhiệm vụ chính trị lớn của địa phương, đất nước;
+ Nghệ sỹ là giảng viên các trường đào tạo văn hóa, nghệ thuật chuyên nghiệp, đào tạo nhiều thế hệ sinh viên tham gia đạt các giải thưởng cao tại các cuộc thi nghệ thuật chuyên nghiệp quốc tế.
2. Hồ sơ xét tăng danh hiêu “Nghệ sĩ nhân dân”, “Nghệ sĩ ưu tú”
Hồ sơ cá nhân đề nghị xét tặng danh hiệu “Nghệ sĩ nhân dân”, “Nghệ sĩ ưu tú” gồm:
- Bản kê khai thành tích đề nghị xét tặng danh hiệu “Nghệ sĩ Nhân dân”, “Nghệ sĩ Ưu tú” (theo Mẫu số 1a và Mẫu số 1b quy định tại Nghị định 40/2021/NĐ-CP kèm theo công văn này);
- Bản sao có chứng thực các Quyết định tặng Giải Vàng, Giải Bạc quốc gia.
- Bản xác nhận của cơ quan tổ chức cuộc thi, liên hoan, hội diễn nghệ thuật chuyên nghiệp về sự tham gia của cá nhân trong các tác phẩm nghệ thuật đạt giải Vàng hoặc Bạc dùng để quy đổi khi tính thành tích cho cá nhân tham gia quy định tại khoản 4, Điều 8 hoặc tại khoản 4, Điều 9 của Nghị định (nếu có).
- Bản sao các Quyết định về danh hiệu thi đua và hình thức khen thưởng (nếu có).
3. Thời gian và nơi tiếp nhận hồ sơ xét tặng danh hiệu “Nghệ sĩ nhân dân”, “Nghệ sĩ ưu tú”
Cá nhân thuộc các đơn vị nghệ thuật thuộc tỉnh nộp 04 bộ hồ sơ về đơn vị trước ngày 20/6/2021. Cá nhân hoạt động nghệ thuật tự do nộp trực tiếp hoặc gửi qua đường Bưu điện 03 bộ hồ sơ về Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch trước ngày 20/6/2021.
Đề nghị các đơn vị rà soát, tổng hợp các cá nhân có đủ tiêu chuẩn đề nghị xét tặng danh hiệu “Nghệ sĩ nhân dân”, “Nghệ sĩ ưu tú” lần thứ 10, hoàn thiện hồ sơ gửi về Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch theo quy định./.