Căn cứ Nghị định số 51/2014/NĐ-CP ngày 21-5-2014 của Chính phủ quy định việc giao các khu vực biển nhất định cho tổ chức, cá nhân khai thác, sử dụng tài nguyên biển, ngày 7-12-2015 Bộ Tài chính, Bộ TN và MT ban hành Thông tư liên tịch số 198/2015/TTLT-BTC-TNMT quy định phương pháp tính, phương thức thu, chế độ quản lý và sử dụng tiền sử dụng khu vực biển (Sau đây gọi tắt là Thông tư liên tịch số 198).
Thông tư liên tịch số 198/2015/TTLT-BTC-TNMT quy định phương pháp tính, phương thức thu, chế độ quản lý và sử dụng tiền sử dụng khu vực biển khi tổ chức, cá nhân được cơ quan quản lý Nhà nước hoặc cấp có thẩm quyền giao khu vực biển để khai thác, sử dụng tài nguyên biển theo quy định tại Nghị định số 51/2014/NĐ-CP ngày 21-5-2014 của Chính phủ quy định việc giao các khu vực biển nhất định cho tổ chức, cá nhân khai thác, sử dụng tài nguyên biển. Thông tư này không áp dụng đối với các trường hợp sau: Giao khu vực biển để thăm dò, khai thác dầu khí; Giao khu vực biển để khai thác thủy sản, cho thuê mặt nước để nuôi trồng thủy sản; Giao khu vực biển để sử dụng vào mục đích quốc phòng, an ninh.
Đối tượng áp dụng của Thông tư liên tịch số 198/2015/TTLT-BTC-TNMT cụ thể: (1) Tổ chức, cá nhân được giao khu vực biển để khai thác, sử dụng tài nguyên biển theo quy định tại Nghị định số 51/2014/NĐ-CP; (2) Cơ quan quản lý Nhà nước, cấp có thẩm quyền giao khu vực biển; (3) Các cơ quan, tổ chức, cá nhân khác có liên quan.
Theo quy định của Thông tư liên tịch số 198 thì các hoạt động sử dụng biển phải nộp tiền sử dụng khu vực biển và khung giá áp dụng tính tiền sử dụng khu vực biển được quy định như sau:
Nhóm 1: Sử dụng khu vực biển để khai thác năng lượng gió, sóng, thủy triều, dòng hải lưu; Khung giá áp dụng tính thu tiền sử dụng khu vực biển từ 3.000.000 đồng/ha/năm đến 7.500.000 đồng/ha/năm.
Nhóm 2: Sử dụng khu vực biển để xây dựng hệ thống ống dẫn ngầm, lắp đặt cáp viễn thông, cáp điện; khung giá áp dụng tính thu tiền sử dụng khu vực biển từ 4.000.000 đồng/ha/năm đến 7.500.000 đồng/ha/năm.
Nhóm 3: Sử dụng khu vực biển để xây dựng các công trình nổi, ngầm, đảo nhân tạo, công trình xây dựng dân dụng trên biển, các hoạt động lấn biển; khung giá áp dụng tính thu tiền sử dụng khu vực biển từ 5.000.000 đồng/ha/năm đến 7.500.000 đồng/ha/năm.
Nhóm 4: Sử dụng khu vực biển để làm vùng nước cảng biển, cảng nổi, cảng dầu khí và các cảng, bến khác (gồm: vùng nước trước cầu cảng, vùng quay trở tàu, khu neo đậu, khu chuyển tải, vùng đón trả hoa tiêu, vùng kiểm dịch; vùng để xây dựng luồng cảng biển và các công trình phụ trợ khác), vùng nước phục vụ hoạt động cơ sở sửa chữa, đóng mới tàu biển, xây dựng cảng cá, bến cá, vùng nước phục vụ hoạt động vui chơi, giải trí, đón trả khách, khu neo đậu, trú nghỉ đêm của tàu thuyền du lịch; thăm dò, khai thác khoáng sản, khai thác nước biển làm mát cho các nhà máy; trục vớt hiện vật, khảo cổ; khung giá áp dụng tính thu tiền sử dụng khu vực biển từ 6.000.000 đồng/ha/năm đến 7.500.000 đồng/ha/năm.
Nhóm 5: Sử dụng khu vực biển để đổ thải bùn nạo vét; Tiền sử dụng khu vực biển phải nộp đối với hoạt động đổ thải bùn nạo vét là 7.500.000 đồng/ha/năm.
Nhóm 6: Các hoạt động sử dụng khu vực biển khác; khung giá áp dụng tính thu tiền sử dụng khu vực biển từ 3.000.000 đồng/ha/năm đến 7.500.000 đồng/ha/năm.
Bên cạnh đó Thông tư 198 cũng quy định: Trường hợp trên cùng một không gian biển có nhiều tổ chức, cá nhân được cấp có thẩm quyền cho phép khai thác, sử dụng tài nguyên biển vào các hoạt động khác nhau thì việc thu tiền sử dụng khu vực biển được thực hiện đối với từng tổ chức, cá nhân tương ứng với từng loại hoạt động sử dụng khu vực biển. Trường hợp tổ chức, cá nhân được giao khu vực biển sử dụng vào các hoạt động khác nhau thì việc thu tiền sử dụng khu vực biển được thực hiện tương ứng với từng loại hoạt động sử dụng khu vực biển. Việc xác định tiền sử dụng khu vực biển đối với từng hoạt động khai thác, sử dụng tài nguyên biển được thực hiện theo quy định của pháp luật.
Diện tích phải nộp tiền sử dụng khu vực biển theo quy định của Thông tư liên tịch số 198, bao gồm: (1) Khu vực biển được giao là khu vực biển được cấp có thẩm quyền giao cho các tổ chức, cá nhân khai thác, sử dụng tài nguyên biển trong phạm vi từ đường mép nước biển thấp nhất trung bình trong nhiều năm (18,6 năm) của đất liền trở ra đến hết vùng biển và thềm lục địa của Việt Nam; (2) Diện tích phải nộp tiền sử dụng khu vực biển là diện tích được ghi trong quyết định giao khu vực biển của cơ quan quản lý Nhà nước, cấp có thẩm quyền theo quy định của pháp luật, đơn vị tính: hecta (ha). Đối với hoạt động đổ thải bùn nạo vét, diện tích phải nộp tiền sử dụng khu vực biển được căn cứ vào Báo cáo đánh giá tác động môi trường, Đề án bảo vệ môi trường, Cam kết bảo vệ môi trường, Kế hoạch bảo vệ môi trường được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền phê duyệt theo quy định hiện hành; (3) Trường hợp cùng một dự án sử dụng mặt nước trong đó có phần diện tích mặt nước được xác định, thu tiền thuê mặt nước theo quy định pháp luật về đất đai và có phần diện tích mặt nước được xác định theo quy định pháp luật về biển thì nghĩa vụ tài chính với Nhà nước được xác định đối với từng phần diện tích tương ứng với quy định của pháp luật có liên quan.
Thông tư liên tịch số 198/2015/TTLT-BTC-TNMT cũng quy định cụ thể phương thức thu và xác định số tiền sử dụng khu vực biển; trình tự, thủ tục thu nộp tiền sử dụng khu vực biển; chế độ quản lý, sử dụng tiền sử dụng khu vực biển và kinh phí cho nhiệm vụ giao khu vực biển; xử lý đối với các trường hợp gia hạn, trả lại khu vực biển, thu hồi khu vực biển.
Thông tư liên tịch số 198/2015/TTLT-BTC-TNMT quy định rõ trách nhiệm của các cơ quan, tổ chức, cá nhân trong công tác tính, thu, nộp tiền sử dụng khu vực biển.
Thông tư liên tịch số 198 cũng quy định cụ thể về phương thức thu và xác định số tiền sử dụng khu vực biển; Trình tự, thủ tục thu nộp tiền sử dụng khu vực biển; Chế độ quản lý, sử dụng tiền sử dụng khu vực biển và kinh phí cho nhiệm vụ giao khu vực biển; Xử lý đối với các trường hợp gia hạn, trả lại khu vực biển, thu hồi khu vực biển; Trách nhiệm của các cơ quan, tổ chức, cá nhân trong công tác tính, thu, nộp tiền sử dụng khu vực biển và xử lý chuyển tiếp.
Thông tư liên tịch số 198/2015/TTLT-BTC-TNMT có hiệu lực thi hành kể từ ngày 20-1-2016./.
Chi cục Biển tỉnh Nam Định