Báo cáo tóm tắt tình hình thực hiện nhiệm vụ kinh tế - xã hội năm 2010 và kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2011

08:12, 10/12/2010

(Do đồng chí  BÙI ĐỨC LONG,
Ủy viên Ban TVTU, Phó Chủ tịch Thường trực UBND tỉnh trình bày)

 

Mô tả ảnh.
PHẦN THỨ NHẤT
Tình hình, kết quả thực hiện nhiệm vụ kinh tế - xã hội năm 2010

Năm 2010, năm cuối thực hiện kế hoạch 5 năm 2006-2010, trong điều kiện kinh tế cả nước bắt đầu phục hồi, nhưng còn nhiều khó khăn do thời tiết, dịch bệnh diễn biến phức tạp, thiếu điện… trong bối cảnh đó quân, dân toàn tỉnh đã nỗ lực phấn đấu và hoàn thành kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội đề ra.

I. KẾT QUẢ THỰC HIỆN NHIỆM VỤ PHÁT TRIỂN KT-XH NĂM 2010
1. Sản xuất nông nghiệp và tài nguyên môi trường

a, Tuy thời tiết bất lợi, khô hạn đầu năm, nhưng nhờ chủ động trong công tác thủy nông nên sản xuất nông - lâm nghiệp và thủy sản đảm bảo ổn định và tiếp tục phát triển. Giá trị sản xuất nông, lâm, thủy sản (giá cố định 1994) ước đạt 4.450 tỷ đồng, tăng 5% so với năm 2009. Giá trị sản xuất trên 1 ha canh tác ước đạt trên 70 triệu đồng.

Tổng diện tích gieo trồng cả năm là 197.231 ha, tăng 1.300 ha so năm 2009. Sản lượng lương thực đạt hơn 972 nghìn tấn, bằng 103,5% KH, tăng 7,2% so với năm 2009; trong đó, sản lượng thóc đạt gần 952 nghìn tấn, tăng 7,1% so với năm 2009. Vụ đông gieo trồng 15.186 ha, tăng 1.003 ha so với năm trước, trong đó trên đất 2 lúa là 6.910 ha, tăng 1.288 ha.

- Tổng đàn lợn thời điểm 01-10 là 706,2 nghìn con tăng 0,6% so cùng kỳ. Sản lượng thịt hơi các loại ước 124 nghìn tấn, tăng 5,8%; trong đó sản lượng thịt lợn hơi xuất chuồng đạt 109,75 nghìn tấn, bằng 104,5% kế hoạch và tăng 7,2% so cùng kỳ. Đã triển khai tích cực, kịp thời phòng chống dịch lợn tai xanh tại các huyện Trực Ninh, Nghĩa Hưng, không để lây lan rộng. Đang tập trung thực hiện quyết liệt, đồng bộ các biện pháp phòng chống dịch cúm gia cầm (H5N1) tại huyện Ý Yên và dịch lở mồm long móng trên trâu, bò tại huyện Vụ Bản.

Đã trồng 328 ha rừng phòng hộ tập trung, đạt 103% kế hoạch.

- Tổng diện tích sản xuất muối 850 ha, đạt 98,8% kế hoạch; sản lượng muối ước 68 nghìn tấn, đạt 80% kế hoạch.

- Tổng sản lượng thủy sản ước đạt 89 nghìn tấn, tăng 10,2% so với năm 2009; trong đó khai thác 39,9 nghìn tấn, nuôi trồng 49,1 nghìn tấn.

- Đã thành lập Ban nông nghiệp tại 211/211 xã, thị trấn trong tỉnh. Hoàn thành đại hội xã viên HTXNN nhiệm kỳ 2009-2014. Tích cực thực hiện Chương trình xây dựng thí điểm mô hình nông thôn mới; đã phê duyệt đề án xây dựng nông thôn mới tại 10 xã điểm của tỉnh. Triển khai kế hoạch thực hiện chương trình xây dựng nông thôn mới thời kỳ 2010-2015.

b, Triển khai nhiệm vụ PCLB, tìm kiếm cứu nạn năm 2010. Chủ động phòng chống các cơn bão số 1 và số 3, hạn chế thấp nhất thiệt hại do mưa bão gây ra.

c, Hoàn thành công tác tổng hợp kiểm kê đất năm 2010; quy hoạch sử dụng đất đến 2020 và kế hoạch sử dụng đất 5 năm 2011-2015 của tỉnh; báo cáo hiện trạng môi trường tỉnh 5 năm 2006-2010.

2. Công thương

- Sản xuất công nghiệp phát triển khá, giá trị sản xuất ước đạt 9.840 tỷ đồng (giá so sánh 1994) tăng 17,5%; trong đó công nghiệp Trung ương 1.124 tỷ đồng, tăng 6%; công nghiệp địa phương 7.919 tỷ đồng, tăng 18%; công nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài 797 tỷ đồng, tăng 27%.

- Tổng mức lưu chuyển hàng hóa bán lẻ và dịch vụ tiêu dùng xã hội ước đạt 11.815 tỷ đồng, tăng 25,6% so cùng kỳ. Chỉ số giá tiêu dùng 11 tháng tăng 7,73% so với tháng 12-2009, bình quân tăng 0,68%/tháng (cả nước tăng 9,58%).

- Giá trị hàng xuất khẩu ước đạt 248,7 triệu USD, tăng 9,8% so 2009; nhập khẩu ước đạt 197 triệu USD, tăng 5,6%.

3. Đầu tư xây dựng, Giao thông, Truyền thông và Điện lực
3.1 Đầu tư xây dựng

- Triển khai điều chỉnh quy hoạch chung xây dựng thành phố Nam Định đến năm 2025. Nâng cao chất lượng thẩm tra, thẩm định thiết kế - dự toán, thiết kế cơ sở 438 công trình, hạng mục công trình (tỷ lệ giảm 8,9%). Bán nhà thuộc sở hữu nhà nước đợt 51, 52 cho 251 hộ dân. Thực hiện chương trình hỗ trợ nhà ở cho 2.319 hộ nghèo với tổng số tiền 16,696 tỷ đồng.

* Về vốn ĐTPT xã hội trên địa bàn ước thực hiện cả năm khoảng 12.000 tỷ đồng, tăng 29% so năm 2009. Riêng vốn đầu tư thuộc NSNN và vốn trái phiếu Chính phủ do tỉnh quản lý là 2.083 tỷ đồng, tăng 978 tỷ đồng so kế hoạch giao đầu năm và chiếm 17,5% vốn đầu tư xã hội.

Đã tập trung cao cho công tác giải phóng mặt bằng phục vụ thi công một số công trình trọng điểm: Quốc lộ 21 Nam Định - Thịnh Long, đường mới Nam Định - Phủ Lý (BOT, BT)… Hoàn thành đưa vào sử dụng một số công trình lớn như Bảo tàng Nam Định, Đài tưởng niệm Liệt sỹ tỉnh…

Hoàn thành lập đề án quy hoạch Khu kinh tế Ninh Cơ (với quy mô 13.594 ha) trên địa bàn 2 huyện Nghĩa Hưng và Hải Hậu; tích cực chuẩn bị các điều kiện cho nhà đầu tư xây dựng nhà máy Nhiệt điện tại Hải Hậu.

3.2 Giao thông, Truyền thông và Điện lực

- Ước khối lượng vận tải hàng hóa tăng 19% và luân chuyển hàng hóa tăng 25%. Vận tải hành khách tăng 15% và luân chuyển hành khách tăng 17%. 10 tháng trên địa bàn tỉnh đã xảy ra 132 vụ tai nạn giao thông (tăng 30 vụ), làm 61 người chết (giảm 41 người) và bị thương 125 người (tăng 64 người so cùng kỳ năm 2009).

- Tổng doanh thu dịch vụ viễn thông 905 tỷ đồng, tăng 63% so cùng kỳ, đạt 117% kế hoạch. Tổng thuê bao điện thoại tăng thêm 660.700 máy, mật độ trung bình 132 máy/100 dân. Đã ban hành quy định về quản lý, cung cấp và sử dụng dịch vụ Internet tại các đại lý trên địa bàn tỉnh.

- Hoàn thành cải tạo giai đoạn 1 lưới điện hạ thế nông thôn sau tiếp nhận và triển khai tiếp giai đoạn 2 với 171 dự án có tổng giá trị vốn đầu tư 250 tỷ đồng.

4. Tài chính, Ngân hàng, Đăng ký kinh doanh:

- Thu ngân sách trên địa bàn ước 1.155 tỷ đồng, đạt 100,4% dự toán năm; trong đó thu nội địa 1.105 tỷ đồng, đạt 104% dự toán (trong đó, thu từ tiền sử dụng đất 245 tỷ đồng, đạt 79%); thu thuế xuất nhập khẩu 50 tỷ đồng, đạt 59% dự toán. Chi ngân sách ước 5.185 tỷ đồng, bằng 136% dự toán. Trong đó chi thường xuyên 3.291 tỷ đồng, bằng 132% dự toán, chi XDCB 1.780 tỷ đồng, bằng 163% dự toán.

- Tổng nguồn vốn huy động của các tổ chức tín dụng trên địa bàn đến cuối năm 2010 ước đạt 11.500 tỷ đồng, tăng 25% so với đầu năm; dư nợ cho vay 15.200 tỷ đồng, tăng 18% so với đầu năm. Dư nợ cho vay được hỗ trợ lãi suất là 1.080 tỷ đồng; cho vay phục vụ phát triển nông nghiệp, nông thôn là 4.400 tỷ đồng, chiếm 29% tổng dư nợ.

- Trong năm đã có thêm 480 doanh nghiệp đăng ký kinh doanh với tổng số vốn đăng ký 1.700 tỷ đồng, đưa tổng số doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh lên 3.500 doanh nghiệp với tổng số vốn đăng ký 39.000 tỷ đồng.

5. Lĩnh vực văn hóa - xã hội:

- Hoàn thành năm học 2009-2010 ở các cấp học, ngành học đạt kết quả cao, tiếp tục dẫn đầu toàn quốc về tỷ lệ học sinh tốt nghiệp THPT, tỷ lệ học sinh đạt giải thi học sinh giỏi THPT, điểm thi bình quân vào đại học, cao đẳng. Các trường đại học, cao đẳng, trung học chuyên nghiệp trên địa bàn đã thực hiện kế hoạch đào tạo năm học mới với 24.800 chỉ tiêu. Tiếp nhận đào tạo đại học cho 9 sinh viên tỉnh Uđomxay (Lào).

Thực hiện chuyển đổi 237 trường mầm non bán công sang công lập và xây dựng kế hoạch triển khai phổ cập giáo dục mầm non cho trẻ em 5 tuổi theo đề án phát triển mầm non đến năm 2015 của tỉnh.

- Chất lượng khám chữa bệnh cho nhân dân đã có chuyển biến tích cực; công tác tiêm chủng đảm bảo an toàn cao; vệ sinh an toàn thực phẩm được chú trọng; công tác dân số kế hoạch hóa gia đình có nhiều cố gắng, tỷ lệ sinh giảm 0,02% (đạt kế hoạch), tỷ lệ sinh con thứ 3 giảm 1% so với cùng kỳ năm 2009.

- Đã tổ chức tốt các hoạt động tuyên truyền, hoạt động văn hóa nghệ thuật chào mừng kỷ niệm các ngày lễ lớn, Đại hội Đảng các cấp, kỷ niệm 710 năm ngày mất Hưng Đạo Đại vương Trần Quốc Tuấn. Các hoạt động thể thao quần chúng được duy trì; tập trung tập huấn cho đoàn vận động viên chuẩn bị tham gia Đại hội TDTT toàn quốc lần thứ VI. Hoạt động xúc tiến du lịch được chú trọng, lượng khách đến các điểm tham quan du lịch trong tỉnh đạt khoảng 1,6 triệu lượt người, tăng 5,9%; doanh thu tăng 29,6%.

- Về khoa học công nghệ: đã nghiệm thu 12 đề tài, dự án chuyển tiếp từ năm 2008-2009. Phê duyệt thực hiện 21 đề tài, dự án khoa học và công nghệ.

- Công tác giải quyết việc làm chuyển biến tích cực, tổng số lao động được giải quyết việc làm mới ước 27,5 nghìn người, trong đó xuất khẩu lao động 2.000 người. Đưa sàn giao dịch việc làm của tỉnh vào hoạt động. Tích cực thực hiện đề án đào tạo nghề cho lao động nông thôn, ước cả năm có 25.000 lao động được đào tạo. Giải quyết kịp thời cho người có công và thân nhân người có công được hưởng các quyền lợi theo quy định; tiếp tục thẩm định hồ sơ người hoạt động kháng chiến bị nhiễm chất độc hóa học; trợ cấp cho các đối tượng bảo trợ xã hội, hỗ trợ cho nông dân bị mất mùa do dịch bệnh… tổ chức điều tra hộ nghèo phục vụ cho giai đoạn 2011-2015.

- Tổng thu bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế các loại hình cả năm ước 770 tỷ đồng, đạt 100% kế hoạch.

6. Công tác nội vụ

- Tổng kết bước 1 việc thực hiện thí điểm không tổ chức HĐND huyện, phường ở các huyện, thành phố và toàn tỉnh.

- Chuẩn bị tốt nội dung cho các kỳ họp HĐND tỉnh; bổ nhiệm, kiện toàn lãnh đạo một số huyện và sở, ngành, đơn vị sự nghiệp thuộc tỉnh; tuyển dụng 881 viên chức.

- Triển khai thực hiện Nghị định 92/2009/NĐ-CP của Chính phủ, ngành đã giao số lượng, chức danh cho 4.999 cán bộ, công chức cấp xã, phường; quy định số lượng, chức danh và mức phụ cấp hàng tháng cho 16.208 cán bộ hoạt động không chuyên trách ở xã, phường, thị trấn, ở thôn (xóm), tổ dân phố.

- Tổng kết thực hiện Chương trình tổng thể cải cách hành chính giai đoạn 2001-2010 và xây dựng Chương trình cải cách hành chính giai đoạn 2011-2020.

- Triển khai giai đoạn 2 của Đề án 30, các đơn vị trong tỉnh đã hoàn thành rà soát 1.376 thủ tục hành chính, số thủ tục hành chính kiến nghị đơn giản hóa 866 thủ tục, đạt tỷ lệ 63%.

- Tổng kết phong trào thi đua và công tác thi đua khen thưởng 5 năm (2006-2010); tổ chức Đại hội thi đua yêu nước lần thứ III của tỉnh.

- Tôn giáo: Tình hình hoạt động các tôn giáo cơ bản ổn định, nhìn chung tuân thủ các quy định của nhà nước và địa phương; nhưng vẫn còn xảy ra một số vi phạm trong việc xây dựng, tu sửa nơi thờ tự ở một số nơi.

7. Quốc phòng - An ninh, Nội chính

- Hoàn thành chỉ tiêu giao quân năm 2010 cho các đơn vị nhận quân đảm bảo an toàn, đúng luật. Tổng kết 10 năm công tác giáo dục quốc phòng - an ninh; sơ kết 5 năm công tác phòng không nhân dân. Hoàn thành kế hoạch huấn luyện cho lực lượng thường trực đạt 92,3%, huấn luyện dân quân tự vệ đạt 89,9% đơn vị cơ sở.

- Thực hiện tốt các phương án đảm bảo an ninh trật tự, an toàn giao thông trên địa bàn tỉnh; đặc biệt là trong thời gian diễn ra Đại hội Đảng các cấp. Tổng kết 12 năm thực hiện Nghị quyết 09 của Chính phủ và chương trình quốc gia phòng chống tội phạm (1998-2010).

- Xây dựng và thực hiện chương trình công tác phổ biến, giáo dục pháp luật, kiểm tra văn bản quy phạm pháp luật theo thẩm quyền, công tác trợ giúp pháp lý cho các đối tượng theo quy định, bảo vệ quyền và lợi ích chính đáng của người dân.

- Công tác tiếp dân được duy trì theo quy định. Đã tiếp 4.274 lượt công dân đến khiếu nại, tố cáo, đề nghị (trong đó có 118 lượt đoàn có từ 3 người trở lên, tăng 7% so với năm 2009, nhưng phần nhiều là vụ việc cũ không phát sinh những vụ việc phức tạp). Tiếp nhận, phân loại, xử lý 1.694 đơn thư. Đã giải quyết được 124/191 vụ việc, đạt 65%.

- Công tác thi hành án dân sự: Đã thi hành xong 2.697/3.218 vụ việc có điều kiện thi hành, đạt tỷ lệ 84%.

* Đánh giá chung: Tình hình kinh tế - xã hội năm 2010 của tỉnh ổn định và có bước phát triển cao hơn năm 2009; 15 chỉ tiêu kinh tế - xã hội chủ yếu năm 2010 đều đạt và vượt kế hoạch. Sản xuất nông nghiệp tiếp tục đạt năng suất, sản lượng cao; sản xuất công nghiệp có chuyển biến nhanh, tăng trưởng khá. Các công trình đầu tư xây dựng được triển khai mạnh và đảm bảo tiến độ, nhất là các công trình giao thông, phòng chống thiên tai… Các hoạt động văn hóa, giáo dục, y tế, thể dục, thể thao tiếp tục được duy trì và có bước phát triển, ngành giáo dục đào tạo tiếp tục đạt thành tích cao mới; giải quyết tốt các chế độ chính sách an sinh xã hội.

- Công tác chỉ đạo điều hành thực hiện các nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội được triển khai kịp thời, quyết liệt, sát với diễn biến thực tế của địa phương.

- Công tác cải cách thủ tục hành chính theo Đề án 30 của Chính phủ được triển khai tích cực, mở rộng lĩnh vực thực hiện cơ chế một cửa ở cấp huyện.

- Quốc phòng, an ninh và trật tự an toàn xã hội được giữ vững.

- Duy trì nghiêm công tác tiếp dân và thực hiện tốt các quy định của pháp luật về giải quyết khiếu nại, tố cáo và thi hành án dân sự.

II. MỘT SỐ TỒN TẠI

- Việc tích tụ đất đai để phát triển sản xuất hàng hóa và ứng dụng khoa học công nghệ, chuyển dịch lao động nông nghiệp sang lĩnh vực khác còn chậm. Một số nơi còn lúng túng trong việc triển khai xây dựng nông thôn mới.

- Chưa thu hút được nhiều dự án đầu tư lớn, có công nghệ hiện đại, đóng góp lớn cho ngân sách.

- Công tác giải phóng mặt bằng ở một số dự án, một số địa phương còn chậm, chưa đáp ứng yêu cầu.

- Nguồn điện thiếu ảnh hưởng nhiều đến sản xuất, đời sống nhân dân; tình trạng nợ, chậm đóng bảo hiểm xã hội còn diễn ra ở nhiều doanh nghiệp (tư nhân).

- Tỷ lệ sinh con thứ 3 ở một số huyện vẫn còn cao, chênh lệnh giới tính khi sinh còn quá lớn (123 cháu trai/100 cháu gái) toàn quốc 112/100.

- Công tác cải cách hành chính chưa đáp ứng yêu cầu của thực tiễn; chậm triển khai cơ chế một cửa liên thông ở một số lĩnh vực.

III. NGUYÊN NHÂN NHỮNG KẾT QUẢ ĐẠT ĐƯỢC VÀ NHỮNG TỒN TẠI
1. Nguyên nhân của những kết quả đạt được

- Có sự lãnh đạo kịp thời, sâu sát của cấp ủy, sự giám sát của HĐND, hoạt động tích cực của MTTQ và các đoàn thể, sự chỉ đạo điều hành năng động, quyết liệt của chính quyền các cấp.

- Kinh tế trong nước phục hồi, tốc độ tăng trưởng về cuối năm cao hơn tạo điều kiện thuận lợi cho hoạt động sản xuất, kinh doanh trong tỉnh.

- Việc đơn giản hóa các thủ tục hành chính thuộc nhiều lĩnh vực liên quan đến người dân và doanh nghiệp đã góp phần từng bước minh bạch hóa chính sách, giảm phiền hà cho người dân và tổ chức.

- Các doanh nghiệp đã nỗ lực khắc phục khó khăn, nhất là về nguồn điện, thị trường tiêu thụ để triển khai các hoạt động sản xuất kinh doanh.

2. Nguyên nhân những tồn tại
2.1 Nguyên nhân chủ quan

- Tư duy, năng lực lãnh đạo của một số đơn vị còn hạn chế, công tác chỉ đạo điều hành chưa tập trung, kịp thời, năng động, một số việc còn đùn đẩy trách nhiệm, thiếu kiên quyết. Một bộ phận cán bộ, công chức năng lực chưa đáp ứng yêu cầu, còn biểu hiện gây phiền hà trong thực thi công vụ.

- Một số doanh nghiệp chưa nhận thức rõ trách nhiệm của mình với người lao động hoặc gặp khó khăn trong sản xuất nên đã không tuân thủ các quy định của pháp luật đối với người lao động.

- Ý thức chấp hành pháp luật của một bộ phận cán bộ và nhân dân chưa tốt, nhất là trong thực hiện giải phóng mặt bằng, làm chậm tiến độ các công trình dự án, ảnh hưởng đến môi trường đầu tư của tỉnh.

2.2 Nguyên nhân khách quan

- Tác động của tình hình kinh tế trong nước chưa ổn định sau cuộc khủng hoảng tài chính và suy thoái kinh tế thế giới và những khó khăn do thiên tai, dịch bệnh.

- Lãi suất ngân hàng khá cao làm tăng chi phí sản xuất, kinh doanh.

- Cơ chế chính sách đền bù GPMB thay đổi nhiều, làm cho một số người bị thu hồi đất thắc mắc, khiếu kiện.

PHẦN THỨ HAI
Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2011
 
I. Những thuận lợi, khó khăn
1. Thuận lợi

Năm 2011, năm đầu tiên thực hiện Nghị quyết của Đại hội đại biểu Đảng toàn quốc lần thứ XI và kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2011-2015 và Nghị quyết Đại hội Đảng bộ tỉnh lần thứ XVIII. Cùng với cả nước, kinh tế của tỉnh đang có sự phục hồi tăng trưởng nhanh. Nhiều công trình hạ tầng kinh tế - xã hội thiết yếu, quan trọng như giao thông, đê điều, thủy lợi, bệnh viện, trường học đã và đang được đầu tư xây dựng. Việc thực hiện đơn giản hóa thủ tục hành chính góp phần cải thiện môi trường đầu tư tạo thuận lợi hơn trong thu hút các nguồn lực trong và ngoài tỉnh để phát triển.

2. Khó khăn

Trong năm 2011, nền kinh tế cả nước nói chung và tỉnh Nam Định nói riêng vẫn còn nhiều khó khăn, thách thức; nguy cơ lạm phát cao; sức cạnh tranh của cả nền kinh tế và của các doanh nghiệp còn ở mức thấp; thiên tai, dịch bệnh có thể diễn biến phức tạp. Chất lượng nguồn nhân lực còn hạn chế chưa theo kịp với yêu cầu phát triển của kinh tế - xã hội. Một số tuyến giao thông huyết mạch còn đang thi công ảnh hưởng đến hoạt động sản xuất và đời sống.

II. MỤC TIÊU, NHIỆM VỤ VÀ CÁC CHỈ TIÊU CHỦ YẾU KẾ HOẠCH PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI NĂM 2011
1. Mục tiêu, nhiệm vụ

Huy động tối đa và sử dụng có hiệu quả các nguồn lực cho đầu tư phát triển, trong đó chú trọng đầu tư các dự án có hiệu quả, các công trình hạ tầng quan trọng. Tiếp tục duy trì phát triển nông nghiệp với trình độ thâm canh cao; đẩy mạnh phát triển kinh tế biển; tập trung thực hiện chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới. Đầu tư xây dựng TP. Nam Định để sớm trở thành đô thị loại I trực thuộc tỉnh, hướng tới trở thành trung tâm vùng Nam đồng bằng sông Hồng.

Tăng cường kiểm soát thị trường, bảo đảm cân đối cung cầu hàng hoá, đặc biệt là các hàng hoá là đầu vào của sản xuất và hàng tiêu dùng thiết yếu cho nhân dân. Thực hiện tốt các chính sách bảo đảm an sinh xã hội, đẩy mạnh giảm nghèo. Nâng cao hiệu quả công tác đào tạo nguồn nhân lực, phát triển khoa học công nghệ, bảo vệ môi trường.

Nâng cao hiệu lực, hiệu quả trong chỉ đạo, điều hành của chính quyền các cấp, thực hành tiết kiệm, phòng chống tham nhũng, lãng phí, quan liêu. Tăng cường công tác kiểm tra, thanh tra, giám sát; xử lý kịp thời, nghiêm minh các vụ, việc vi phạm. Đảm bảo giữ vững quốc phòng, an ninh, trật tự an toàn xã hội.

2. Các chỉ tiêu kinh tế - xã hội chủ yếu
Các chỉ tiêu kinh tế:

- Tổng sản phẩm (GDP - giá so sánh 1994) tăng 12% trở lên. GDP bình quân đầu người (giá hiện hành) đạt 18 triệu đồng.

Cơ cấu kinh tế (%):
- Nông, lâm, thuỷ sản       29,0
- Công nghiệp, xây dựng 37,2
- Dịch vụ  33,8

- Giá trị sản xuất của ngành Nông, lâm, thuỷ sản tăng 2,5-3%. Sản lượng lương thực 950-960 nghìn tấn. Sản lượng thịt lợn hơi xuất chuồng 115 nghìn tấn. Giá trị sản phẩm trên một ha canh tác đạt 75 triệu đồng. Sản lượng thuỷ sản đạt 92,5 nghìn tấn.

- Giá trị sản xuất ngành công nghiệp tăng 21% trở lên.
- Giá trị sản xuất ngành dịch vụ tăng 10-11%.
- Giá trị hàng xuất khẩu 280 triệu USD.
- Thu ngân sách từ kinh tế trên địa bàn 1.330 tỷ đồng (trong đó thu nội địa 1.270 tỷ đồng).
- Tổng vốn đầu tư toàn xã hội tăng khoảng 25%.
Các chỉ tiêu xã hội:
- Tạo việc làm cho khoảng 30 nghìn lượt người, tỷ lệ lao động qua đào tạo 48%.
- Phấn đấu có trên 80% số học sinh tốt nghiệp THCS vào học THPT và bổ túc THPT.
- Giảm tỷ suất sinh 0,20%o.
- Giảm tỷ lệ hộ nghèo 1,5-2% theo chuẩn mới giai đoạn 2011-2015.
- Giảm tỷ lệ trẻ em dưới 5 tuổi suy dinh dưỡng còn 15,3%.
- Cung cấp nước hợp vệ sinh cho 87,5% dân số nông thôn.
 
III. ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN CÁC NGÀNH, LĨNH VỰC
1. Nông nghiệp, nông thôn và tài nguyên môi trường

- Tiếp tục dồn điền đổi thửa tạo điều kiện tích tụ ruộng đất, khuyến khích phát triển mạnh kinh tế hộ, kinh tế trang trại, kinh tế hợp tác. Khuyến khích phát triển chăn nuôi các loại gia súc, gia cầm, nuôi trồng thuỷ sản theo hướng tập trung, đảm bảo phòng chống dịch bệnh và vệ sinh môi trường. Giữ ổn định diện tích sản xuất muối, mở rộng phương pháp kết tinh muối trên bạt PVC để nâng cao năng suất và chất lượng muối.

Hoàn thành quy hoạch sản xuất, quy hoạch xây dựng nông thôn mới. Nâng cao chất lượng, hiệu quả hoạt động của Ban nông nghiệp xã.

Chủ động xây dựng các phương án phòng, chống thiên tai, ứng phó kịp thời với mọi tình huống, hạn chế thiệt hại đến mức thấp nhất.

- Thực hiện tốt quy hoạch sử dụng đất đến năm 2020 và kế hoạch sử dụng đất 5 năm 2011-2015; kế hoạch sử dụng đất năm 2011. Kiên quyết xử lý đối với những hành vi gây ô nhiễm tại các khu, cụm công nghiệp, các khu vực đông dân cư và các làng nghề.

2. Công thương

- Đẩy nhanh tốc độ phát triển công nghiệp, đảm bảo mức tăng trưởng từ 21% trở lên, đồng thời nâng cao khả năng cạnh tranh của sản phẩm, tăng hiệu quả sản xuất và sức cạnh tranh của các doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh. Tăng cường các hoạt động vận động thu hút đầu tư trong và ngoài nước đầu tư phát triển sản xuất. Khuyến khích phát triển các hoạt động dịch vụ, các hình thức bán hàng hiện đại.

- Tăng cường công tác kiểm tra, kiểm soát ổn định thị trường, chống buôn lậu, gian lận thương mại, chống sản xuất và buôn bán hàng giả. Đẩy mạnh công tác xúc tiến thương mại.

3. Đầu tư xây dựng, Giao thông vận tải, Thông tin truyền thông, Điện lực

a, Tổ chức khảo sát địa hình lập quy hoạch chung 2 bên đường mới Nam Định - Phủ Lý. Tiếp tục nâng cao chất lượng công tác thẩm định thiết kế các dự án đầu tư.

b, Đẩy nhanh tiến độ xây dựng phấn đấu hoàn thành các công trình: Đường cao tốc qua địa phận huyện Ý Yên, đường BOT, đường 21 Nam Định - Thịnh Long, đường 490C1, 490C2 đến phà Thịnh Long, Nhà bảo tàng giai đoạn II, hệ thống hạ tầng Khu đô thị mới Hòa Vượng, Thống Nhất, đường nối đường Đông A với đường Trần Hưng Đạo.

- Đẩy mạnh thi công các công trình: Dự án Văn hóa Trần, Bệnh viện 700 giường, Bệnh viện Nhi, các dự án kiên cố hóa trường lớp học, nâng cấp các cơ sơ đào tạo nghề, các dự án phòng chống bão lụt, nhất là các cống dưới đê…

- Khởi công mới một số công trình trọng điểm: đường nối Quốc lộ 10 với Quốc lộ 21 có cầu Tân Phong, kè nam sông Đào, đường 56, Trung tâm TDTT vùng, các đoạn đê biển xung yếu, nạo vét nâng cấp sông Sò…

- Tiếp tục thực hiện hỗ trợ đầu tư các cụm công nghiệp, trụ sở xã, phường, thị trấn, chợ nông thôn; các bãi chôn lấp rác thải ở nông thôn và nâng cấp, cải tạo trụ sở cơ quan hành chính.

- Tạo điều kiện thuận lợi thu hút đầu tư trong và ngoài nước; đảm bảo đủ vốn đối ứng cho các dự án ODA. Triển khai giải phóng mặt bằng xây dựng nhà máy Nhiệt điện tại Hải Hậu. Trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Đề án xây dựng Khu kinh tế Ninh Cơ và bổ sung vào quy hoạch phát triển các khu kinh tế ven biển của Việt Nam đến năm 2020.

- Tăng cường quản lý công tác đăng kiểm đường thủy, đường bộ; phấn đấu giảm tai nạn giao thông trên cả ba tiêu chí (2010 chỉ giảm được 1 tiêu chí).

- Tạo điều kiện đầu tư nâng cao chất lượng dịch vụ thông tin, truyền thông, đáp ứng nhu cầu của người dân và các đơn vị, tổ chức trên địa bàn.

- Thực hiện cung cấp đủ điện theo kế hoạch cho sản xuất và sinh hoạt thiết yếu của nhân dân.

4. Tài chính, ngân hàng

Phấn đấu đạt và vượt dự toán thu ngân sách, chỉ đạo thu đúng, thu đủ các khoản thu ngân sách trên địa bàn. Kiên quyết xử lý nghiêm những đối tượng vi phạm Luật Thuế, hạn chế phát sinh nợ đọng mới. Đẩy mạnh, nâng cao chất lượng công tác huy động vốn của ngân hàng, đáp ứng yêu cầu vốn cho phát triển kinh tế.

5. Các lĩnh vực văn hóa - xã hội

- Hoàn thành nhiệm vụ năm học 2010-2011; tổ chức tốt các kỳ thi tốt nghiệp THPT, thi tuyển sinh vào đại học, cao đẳng, tuyển sinh vào các lớp đầu cấp giữ vững vị trí dẫn đầu ngành Giáo dục và Đào tạo. Tiếp tục thực hiện đề án "Phát triển giáo dục mầm non tỉnh Nam Định đến năm 2015".

- Tuyển chọn và triển khai nghiên cứu những đề tài, dự án khoa học phục vụ cho phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh.

- Thực hiện tốt các đề án xây dựng bệnh viện vệ tinh, đề án 1816 để nâng cao chất lượng công tác khám chữa bệnh cho nhân dân. Tăng cường các biện pháp để phòng ngừa, kiểm soát dịch bệnh; đảm bảo vệ sinh, an toàn thực phẩm. Triển khai đồng bộ các giải pháp thực hiện kế hoạch hóa gia đình, giảm sinh con thứ 3 và mất cân bằng giới tính.

- Thực hiện hiệu quả các chương trình giải quyết việc làm, đề án xuất khẩu lao động giai đoạn 2009-2015 phấn đấu tạo việc làm mới cho 30 nghìn lượt người, trong đó xuất khẩu lao động 3.000 người. Thực hiện tốt bảo trợ xã hội, chế độ chính sách đối với người có công, chăm sóc và bảo vệ trẻ em. Tích cực vận động mở rộng đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế.

- Tiếp tục đẩy mạnh, nâng cao chất lượng phong trào "Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hoá"; tổ chức các hoạt động văn hoá, thể thao, chương trình nghệ thuật quần chúng, nâng cao đời sống tinh thần của nhân dân. Tăng cường quản lý đối với việc tổ chức các lễ hội; đẩy mạnh các hoạt động xúc tiến du lịch, chú trọng nâng cao chất lượng du lịch biển.

- Nâng cao chất lượng và thời lượng phát sóng phát thanh, truyền hình, xây dựng nhiều chuyền đề, chuyên mục, đáp ứng yêu cầu tuyên truyền, chỉ đạo thực hiện các nhiệm vụ chính trị của địa phương.

6. Công tác nội vụ

- Tổ chức bầu cử Quốc hội và Hội đồng nhân dân các cấp nhiệm kỳ 2011-2015.

- Tiếp tục thực hiện Nghị quyết của Quốc hội về thí điểm không tổ chức HĐND huyện, phường theo chỉ đạo của Chính phủ.

- Đẩy mạnh công tác cải cách hành chính theo Nghị quyết số 04-NQ/TU của Tỉnh uỷ, trong đó tập trung vào việc cải cách thủ tục hành chính theo Đề án 30 của Thủ tướng Chính phủ. Nâng cao hiệu quả của cơ chế một cửa.

- Nghiên cứu sửa đổi quy định phân công, phân cấp quản lý công tác, tổ chức cán bộ, công chức, viên chức và lao động cho phù hợp với Luật Cán bộ công chức và thực tế của tỉnh; tiếp tục thực hiện tinh giảm biên chế theo Nghị định 132 của Chính phủ.

- Thực hiện tốt công tác quản lý nhà nước về tôn giáo; tăng cường hướng dẫn các tổ chức, cá nhân tham gia hoạt động tôn giáo theo quy định của pháp luật nhất là trong việc xây dựng, tu sửa nơi thờ tự.

- Tiếp tục đổi mới công tác thi đua khen thưởng theo tinh thần Chỉ thị 39-CT/TW của Bộ Chính trị.

7. Quốc phòng, an ninh, nội chính

- Hoàn thành chỉ tiêu giao quân năm 2011. Chỉ đạo thực hiện tốt nhiệm vụ quân sự quốc phòng - địa phương năm 2011. Đẩy mạnh thực hiện chương trình hành động thực hiện Nghị quyết số 28-NQ/TW của Bộ Chính trị về tiếp tục xây dựng khu vực phòng thủ vững chắc trong tình hình mới.

- Nắm chắc tình hình, tập trung lực lượng bảo vệ vững chắc an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội, đảm bảo tiến độ cho việc triển khai thực hiện các dự án lớn trên địa bàn. Tiếp tục thực hiện các đề án trong chương trình Quốc gia phòng, chống tội phạm; chương trình hành động phòng, chống ma tuý; chương trình hành động phòng, chống tội phạm buôn bán phụ nữ, trẻ em. Tăng cường đấu tranh, trấn áp các loại tội phạm, tệ nạn xã hội; chỉ đạo thực hiện đồng bộ, toàn diện các biện pháp đảm bảo trật tự an toàn giao thông.

- Tiếp tục thực hiện chương trình phổ biến giáo dục pháp luật giai đoạn 2008-2012. Nâng cao chất lượng đối với công tác thẩm định, kiểm tra và rà soát, hệ thống hoá văn bản quy phạm pháp luật.

- Duy trì công tác tiếp dân theo quy định; rà soát, giải quyết dứt điểm các vụ việc tồn đọng, kéo dài. Phát hiện và xử lý kịp thời các vụ việc mới phát sinh.

- Tiếp tục kiện toàn hệ thống tổ chức của các cơ quan thi hành án dân sự. Tập trung giải quyết các vụ việc tồn đọng và những vụ việc có giá trị thi hành lớn.

IV. MỘT SỐ GIẢI PHÁP CƠ CHẾ CHÍNH SÁCH CHỦ YẾU ĐỂ THỰC HIỆN CÁC MỤC TIÊU KẾ HOẠCH NĂM 2011
1. Xây dựng các quy hoạch và cơ chế, chính sách

- Nghiên cứu ban hành cơ chế khuyến khích thu hút các nhà đầu tư có vốn đầu tư lớn, công nghệ hiện đại vào đầu tư trên địa bàn tỉnh.

- Tạo điều kiện để hình thành một số doanh nghiệp lớn có sức cạnh tranh cao đủ sức thúc đẩy nhanh chuyển dịch cơ cấu kinh tế.

- Tiếp tục rà soát, sửa đổi, bổ sung các cơ chế, chính sách đã ban hành cho phù hợp trên cơ sở quy định của pháp luật nhằm huy động và sử dụng có hiệu quả vốn đầu tư của các thành phần kinh tế.

2. Đẩy mạnh chuyển dịch cơ cấu kinh tế, nâng cao chất lượng tăng trưởng các ngành sản xuất công nghiệp, nông nghiệp và dịch vụ

- Chuyển dịch mạnh cơ cấu kinh tế, chú trọng chuyển dịch cơ cấu nông nghiệp. Đẩy mạnh các hoạt động khuyến nông, khuyến ngư, hướng dẫn kỹ thuật, chuyển giao công nghệ nâng cao trình độ sản xuất, quản lý và xây dựng nhiều mô hình trình diễn cho nông, ngư dân áp dụng.

- Đảm bảo cấp điện ổn định cho các khu, cụm công nghiệp và làng nghề.

- Chú trọng công tác xúc tiến thương mại, thông tin thị trường, xây dựng thương hiệu hàng hoá.

3. Tập trung thực hiện tốt các  giải pháp kiềm chế lạm phát theo chỉ đạo của Chính phủ

- Tạo điều kiện lưu thông hàng hoá thuận lợi, ổn định cân đối cung cầu hàng hoá phục vụ cho sản xuất và đời sống nhân dân, chống đầu cơ, nâng giá bất hợp lý.

4. Huy động các nguồn vốn đầu tư của các thành phần kinh tế, tăng cường công tác quản lý đầu tư và nâng cao hiệu quả đầu tư

- Tăng cường vận động xúc tiến đầu tư, tập trung vào các tập đoàn kinh tế có tiềm lực lớn để kêu gọi đầu tư vào các dự án trọng điểm. Tranh thủ sự giúp đỡ của Chính phủ và các bộ, ngành để tháo gỡ khó khăn về vốn cho đầu tư xây dựng, nhất là các công trình hạ tầng trọng điểm.

- Tiếp tục nâng chất lượng tổ chức, quản lý, điều hành của các đơn vị quản lý đầu tư xây dựng. Tăng cường kiểm tra các chủ đầu tư trong việc thực hiện các quy định về quản lý đầu tư.

- Tập trung vốn cho các công trình trọng điểm, đồng thời kiên quyết thực hiện các biện pháp để giải phóng mặt bằng, không để ảnh hưởng đến tiến độ dự án.

5. Tăng cường các biện pháp thực hiện nhiệm vụ thu ngân sách

- Rà soát các nguồn thu trên địa bàn, xác định cụ thể các nguồn thu còn tiềm năng, những địa bàn còn thất thu để kịp thời có giải pháp quản lý hiệu quả.

- Kiên quyết áp dụng các biện pháp cưỡng chế để thu hồi nợ đọng thuế đối với các trường hợp cố tình dây dưa nợ đọng thuế.

- Kịp thời tháo gỡ những khó khăn vướng mắc cho các doanh nghiệp trong sản xuất kinh doanh, trong việc thực hiện chính sách thuế, nghĩa vụ nộp thuế.

6. Phát triển các lĩnh vực văn hoá, xã hội hài hoà với phát triển kinh tế; đảm bảo thực hiện tốt các chính sách an sinh xã hội

- Huy động các nguồn lực của xã hội để phát triển văn hoá, xã hội; giữ gìn và phát huy các giá trị văn hoá truyền thống, nâng cao chất lượng đời sống văn hoá ở các khu dân cư.

- Thực hiện đầy đủ, kịp thời các chính sách bảo đảm an sinh xã hội, nhất là với các đối tượng người có công, người nghèo.

7. Nâng cao hiệu lực, hiệu quả điều hành của bộ máy Nhà nước, thực hiện tốt các biện pháp phòng chống tham nhũng, thực hành tiết kiệm chống lãng phí

- Tổ chức thực hiện nghiêm Luật Cán bộ công chức, đề cao kỷ luật hành chính, tinh thần trách nhiệm và đạo đức công vụ phục vụ công dân và tổ chức.

- Tiếp tục thực hiện cải cách hành chính, thực hiện tốt bộ thủ tục đã công bố, đảm bảo công khai, minh bạch trong thực thi các chính sách và pháp luật của nhà nước. Kiên quyết xử lý cán bộ, công chức vi phạm pháp luật, gây phiền hà cho doanh nghiệp và người dân, đồng thời xử lý trách nhiệm của người đứng đầu để tạo môi trường đầu tư thông thoáng. Thực hiện nghiêm túc các quy định về thực hành tiết kiệm, chống lãng phí.

Kính thưa Hội đồng.

Trên đây là báo cáo tình hình thực hiện nhiệm vụ kinh tế - xã hội năm 2010 và kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2011, UBND tỉnh trân trọng báo cáo kỳ họp 15 HĐND tỉnh.

Xin trân trọng cảm ơn và chúc sức khỏe các vị đại biểu. Chúc kỳ họp thành công tốt đẹp./.



BÁO NAM ĐỊNH ĐIỆN TỬ

Tổng biên tập: Phạm Văn Trường

Phó Tổng biên tập: Trần Vân Anh, Nguyễn Thị Thu Thủy

Tòa soạn: Số 68 Trần Phú, TP Nam Định, tỉnh Nam Định

Điện thoại: 0228.3849386; Email: toasoanbnd@gmail.com