Báo cáo tóm tắt tình hình, kết quả thực hiện nhiệm vụ kinh tế - xã hội năm 2012 và kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2013

08:12, 07/12/2012

(Do đồng chí Bùi Đức Long,
Uỷ viên Ban TVTU, Phó Chủ tịch Thường trực UBND tỉnh trình bày)

 

Phần thứ nhất
Tình hình kết quả thực hiện nhiệm vụ kinh tế - xã hội năm 2012

Năm 2012, chúng ta thực hiện nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội trong điều kiện có nhiều khó khăn (thị trường tiêu thụ hàng hóa thu hẹp, lãi suất ngân hàng đã giảm nhưng vẫn ở mức cao; số doanh nghiệp bị giải thể, đình đốn sản xuất nhiều, một bộ phận lao động mất việc làm; diễn biến phức tạp của thời tiết, dịch bệnh trên người và gia súc, gia cầm) nhưng dưới sự lãnh đạo của Tỉnh uỷ, các cấp, các ngành có nhiều nỗ lực cố gắng triển khai thực hiện nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội theo Nghị quyết của HĐND tỉnh nên đã cơ bản hoàn thành các mục tiêu đề ra.

I. MỘT SỐ KẾT QUẢ CHỦ YẾU:

1. Tổng sản phẩm trong tỉnh GDP (theo giá so sánh 1994) ước đạt 12.755 tỷ đồng, tăng 11,7% so với
năm 2011, GDP bình quân đầu người (giá hiện hành) ước đạt 20,7 triệu đồng.

2. Về sản xuất nông nghiệp, tài nguyên môi trường

a) Nhờ chủ động khắc phục những khó khăn do ảnh hưởng của biến đổi khí hậu, dịch bệnh trên đàn gia súc, gia cầm nên sản xuất nông nghiệp vẫn giữ được ổn định. Tổng giá trị sản xuất nông, lâm, thuỷ sản (giá so sánh) ước đạt 4.708 tỷ đồng, tăng 2,5% so với năm 2011. Giá trị sản xuất trên 1 ha canh tác ước đạt 95 triệu đồng. 

- Tổng diện tích gieo trồng cả năm là 194.804ha, giảm 2.592ha so với năm 2011, trong đó cây lương thực 162.040ha. Tổng sản lượng lương thực ước đạt 953,6 ngàn tấn, bằng 100,1% kế hoạch; trong đó thóc 933,7 ngàn tấn, tăng 0,2% so với 2011. Toàn tỉnh gieo trồng 13.842ha cây vụ đông, giảm 1.710ha, trong đó cây vụ đông trên đất 2 lúa là 4.961ha (giảm 1.947ha). Mô hình “cánh đồng mẫu lớn” bước đầu triển khai cho kết quả tốt, vụ xuân có 12 mô hình (diện tích 565ha), vụ mùa 33 mô hình (diện tích 1.707ha).

Triển khai thí điểm Bảo hiểm nông nghiệp (BHNN) đối với cây lúa tại 3 huyện Hải Hậu, Trực Ninh, Vụ Bản.

- Chăn nuôi tiếp tục phát triển ổn định, đã chỉ đạo triển khai đồng bộ các biện pháp cấp bách phòng chống dịch, không để lây lan. Sản lượng thịt hơi xuất chuồng các loại ước 138,5 ngàn tấn, tăng 4,3%; trong đó sản lượng thịt lợn hơi xuất chuồng đạt 121 ngàn tấn, tăng 5,2% so với năm 2011.

- Lâm nghiệp: Đã trồng 137ha rừng phòng hộ tập trung, 500 nghìn cây phân tán các loại, đạt kế hoạch.
- Diện tích sản xuất muối 711ha, đạt 87,7% kế hoạch. Sản lượng muối ước đạt 70 ngàn tấn, bằng 82,3% kế hoạch.

- Tổng sản lượng thủy sản ước đạt 91,9 ngàn tấn, giảm 1,5% so với năm 2011 và bằng 95,8% kế hoạch (do ảnh hưởng của bão số 8 làm giảm 4.300 tấn), sản xuất giống thủy sản tiếp tục phát triển, cơ bản đáp ứng yêu cầu các hộ nuôi.

b) Về phòng chống lụt bão: Hoàn thành quy hoạch thoát lũ trên các tuyến sông có đê trên địa bàn tỉnh. Tổng kết công tác PCLB và tìm kiếm cứu nạn năm 2011 và triển khai nhiệm vụ năm 2012. Đã chủ động tổ chức việc phòng chống bão số 8, thông báo, đưa toàn bộ 2.080 tàu thuyền về nơi neo đậu tránh trú bão, sơ tán 13.100 người già, trẻ em và phụ nữ về nơi an toàn, huy động hơn 700 lực lượng thường trực các điểm đê xung yếu… Song do bão quá mạnh và kéo dài đã gây thiệt hại lớn, khoảng 2.521 tỷ đồng, 1 người chết và 6 người bị thương. Ngay sau bão, đã tập trung chỉ đạo, đôn đốc các địa phương khắc phục nhanh hậu quả do bão, sớm khôi phục phát triển sản xuất, ổn định đời sống nhân dân.

c) Về xây dựng NTM: Tổ chức sơ kết 1 năm triển khai chương trình xây dựng NTM tại các huyện, thành phố. Đến nay, trong 96 xã xây dựng NTM giai đoạn 2011-2015 có: 13 xã đạt 13-14 tiêu chí, 44 xã đạt 10-12 tiêu chí, 39 xã đạt 5-9 tiêu chí, bình quân tăng 3-4 tiêu chí. Hoàn thành kế hoạch đào tạo cán bộ xây dựng NTM các cấp.

d) Về Tài nguyên và Môi trường: Đã hoàn chỉnh quy hoạch SDĐ giai đoạn 2011-2020, kế hoạch SDĐ 2011-2015 trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt. Phê duyệt Quy hoạch bảo vệ môi trường giai đoạn 2011-2020. Triển khai thực hiện Nghị quyết số 17-NQ/TU của BCH Đảng bộ tỉnh về tăng cường lãnh đạo công tác quản lý nhà nước về đất đai trên địa bàn tỉnh.

- Đẩy mạnh thực hiện công tác dồn điền đổi thửa, đến hết tháng 11 có 66 xã giao xong đất tại thực địa, 48 xã, thị trấn đang giao đất ngoài thực địa. Ước tính đến hết năm 2012 có 145-150 (70%) xã, thị trấn giao xong đất tại thực địa.

3. Công thương 

- Tuy gặp nhiều khó khăn nhưng các doanh nghiệp có nhiều nỗ lực, sản xuất công nghiệp tăng trưởng khá, tổng giá trị sản xuất (giá so sánh 1994) ước đạt 14.922 tỷ đồng, tăng 22% so với năm 2011, chỉ số sản xuất công nghiệp tăng 16%. Trong đó công nghiệp Trung ương 1.922 tỷ đồng, tăng 22,4%; công nghiệp địa phương 11.788 tỷ đồng, tăng 21,8%; công nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài 1.212 tỷ đồng, tăng 23,3% so với năm 2011.

Đã phê duyệt Quy hoạch phát triển công nghiệp, Quy hoạch phát triển thương mại tỉnh Nam Định giai đoạn 2011-2020, tầm nhìn đến năm 2025.

Năm 2012, đã cấp giấy chứng nhận đầu tư cho 10 dự án vào các KCN với tổng số vốn đăng ký 975 tỷ đồng và 93,8 triệu USD. Ước đến hết năm 2012 có 169 dự án (151 dự án trong nước, 18 dự án đầu tư nước ngoài) đầu tư vào các KCN của tỉnh. Các cụm công nghiệp thu hút được 433 dự án, tổng vốn đầu tư đăng ký 2.408 tỷ đồng và đã thực hiện 2.088 tỷ đồng.

Tiếp nhận và đưa vào vận hành trạm xử lý nước thải giai đoạn I công suất 4.500m3/ngày đêm tại KCN Hòa Xá và xây dựng 1 trạm quan trắc nước thải tự động. Phối hợp với các doanh nghiệp tổ chức xúc tiến đầu tư tại Nhật Bản, Hàn Quốc, Hồng Kông thu hút sự tham gia của nhiều doanh nghiệp.

Tổng mức lưu chuyển hàng hoá bán lẻ và dịch vụ tiêu dùng xã hội ước đạt 17.761 tỷ đồng, tăng 21,1% so với 2011. Chỉ số giá tiêu dùng hàng hóa và dịch vụ (số liệu 11 tháng năm 2012) tăng 3,41% so với tháng 12-2011, bình quân mỗi tháng tăng 0,31%.

- Giá trị hàng xuất khẩu ước đạt 363,5 triệu USD, tăng 12,7%; giá trị hàng nhập khẩu ước đạt 304,7 triệu USD, tăng 16,7% so với năm 2011.

4. Xây dựng, Đầu tư, Giao thông, Truyền thông và Điện lực

Thường xuyên kiểm tra, quản lý chặt chẽ việc xây dựng phát triển theo quy hoạch được duyệt trên địa bàn tỉnh. Tiếp tục hỗ trợ nhà ở cho hộ nghèo theo Quyết định số 167/2008/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ. Lập đề án hỗ trợ nhà ở cho các hộ nghèo giai đoạn 2011-2015. Triển khai xây dựng Quy hoạch cấp nước Thành phố Nam Định đến năm 2025.

Tổng vốn đầu tư phát triển xã hội trên địa bàn cả năm ước đạt 18.230 tỷ đồng, tăng 16,5% so với 2011. Riêng vốn đầu tư thuộc NSNN do tỉnh quản lý là 3.741 tỷ đồng (trong đó tỉnh đã tiết kiệm chi thường xuyên để tăng chi cho đầu tư 411 tỷ đồng).

Ban hành quy định cụ thể mức kinh phí hỗ trợ xây dựng nâng cấp, cải tạo chợ, trạm xá, hố chôn rác thải, trụ sở làm việc của các xã, phường, thị trấn.

Tập trung chỉ đạo công tác GPMB, đẩy nhanh tiến độ thi công những công trình trọng điểm như: Đường 486B; tuyến đường mới Mỹ Lộc - Phủ Lý (theo hình thức BT), Dự án văn hóa Trần, các công trình hạ tầng giao thông, đê, kè phòng chống lụt bão, giáo dục, y tế... đưa vào sử dụng một số công trình trọng điểm có ý nghĩa quan trọng với sự phát triển KT-XH của tỉnh, như đường cao tốc Cầu Giẽ - Ninh Bình (đoạn qua địa phận huyện Ý Yên); tuyến đường bộ mới Nam Định - Mỹ Lộc (theo hình thức BOT); tỉnh lộ 486B (Thị trấn Liễu Đề - cầu Hà Lạn). Hoàn thiện thủ tục đầu tư Nhà thi đấu đa năng, Bể bơi phục vụ cho Đại hội TDTT toàn quốc lần thứ VII - năm 2014 tổ chức tại Nam Định. Tích cực hỗ trợ nhà đầu tư triển khai dự án Nhà máy Nhiệt điện Nam Định.

- Giao thông vận tải: Vận tải hàng hoá ước đạt 3.104 triệu tấn.km, tăng 18,3%; vận tải hành khách ước 1.151 triệu lượt người.km, tăng 13,5% so với năm 2011. Hoàn thành điều chỉnh Quy hoạch giao thông vận tải tỉnh Nam Định đến năm 2020 và định hướng đến năm 2030.

Về trật tự an toàn giao thông (số liệu tổng hợp 10 tháng) trên địa bàn tỉnh đã xảy ra 63 vụ tai nạn giao thông (51 vụ đường bộ, 11 vụ đường sắt và 1 vụ đường thủy) giảm 8 vụ, làm 66 người chết (giảm 3 người) và 37 người bị thương (tăng 2 người) so với cùng kỳ.

- Doanh thu dịch vụ viễn thông đạt 924 tỷ đồng, tăng 11,4% so cùng kỳ. Đảm bảo hoạt động ổn định Cổng thông tin điện tử, hệ thống hội nghị truyền hình trực tuyến, trung tâm tích hợp dữ liệu của tỉnh; 100% các sở, ngành, UBND huyện, thành phố đã xây dựng, nâng cấp cổng, trang thông tin điện tử cập nhật kịp thời các văn bản chỉ đạo, điều hành và bộ thủ tục hành chính của các cấp chính quyền trên cổng thông tin. Xây dựng kế hoạch triển khai chương trình viễn thông công ích giai đoạn 2011-2015.

- Ngành điện đã đầu tư 140 tỷ đồng, khởi công 50 dự án cải tạo, nâng cấp hệ thống điện, hoàn thành dự án chống quá tải cho lưới điện trung thế khu vực nông thôn, cơ bản cấp điện ổn định cho các phụ tải trên địa bàn tỉnh.

5. Tài chính, ngân hàng: Trong điều kiện sản xuất có nhiều khó khăn, nhưng các cấp, các ngành đã có nhiều nỗ lực đôn đốc thu nộp NSNN.

- Tổng thu ngân sách trên địa bàn ước đạt 1.900 tỷ đồng, đạt 100% dự toán tỉnh giao và tăng 7,9% so với dự toán Trung ương giao. Chi ngân sách cả năm ước đạt 9.232 tỷ đồng, bằng 154% dự toán, tăng 12,6% so với năm 2011.

- Tổng nguồn vốn huy động của các tổ chức tín dụng trên địa bàn năm 2012 ước đạt 15.548 tỷ đồng, tăng 16% so với đầu năm; tổng dư nợ ước đạt 19.444 tỷ đồng, tăng 7,5% so đầu năm. Cơ cấu tín dụng chuyển dịch theo hướng tích cực.

- Cấp giấy chứng nhận ĐKKD cho 390 doanh nghiệp, đồng thời có 406 doanh nghiệp đã giải thể hoặc khó khăn ngừng hoạt động. Số doanh nghiệp đang hoạt động 4.158 doanh nghiệp.  

6. Các lĩnh vực văn hoá, xã hội

- Giáo dục và Đào tạo: Hoàn thành năm học 2011-2012 ở các cấp học, ngành học, tiếp tục giữ vị trí là một trong những tỉnh đứng đầu toàn quốc về phong trào và chất lượng giáo dục. Kỳ thi học sinh giỏi cấp quốc gia 2012 có 82/84 học sinh đạt giải, đạt 97,6%, là tỉnh có tỷ lệ học sinh đạt giải cao nhất. Có 7 học sinh đoạt Huy chương Bạc và Đồng kỳ thi Olympic châu Á - Thái Bình Dương và kỳ thi Olympic quốc tế các môn Vật lý, Hóa học, Sinh học. Đã có 5 huyện đạt chuẩn phổ cập mầm non cho trẻ 5 tuổi. Toàn tỉnh đã có 523 trường đạt chuẩn quốc gia, tăng 37 trường so với năm học 2010-2011. Có 7 nhà giáo được phong tặng danh hiệu Nhà giáo Ưu tú.

- Chủ động phòng chống, khống chế kịp thời dịch bệnh, đẩy mạnh ứng dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật, từng bước nâng cao chất lượng điều trị. Công tác tiêm chủng được triển khai đầy đủ, vệ sinh an toàn thực phẩm được chú trọng, không để xảy ra ngộ độc thực phẩm.

- Hoàn thành lập và phê duyệt Quy hoạch phát triển khoa học công nghệ đến năm 2020 và tầm nhìn đến năm 2030; Kế hoạch triển khai hoạt động ISO hành chính giai đoạn 2012-2015 của tỉnh.

- Phê duyệt và triển khai quy hoạch phát triển nguồn nhân lực toàn tỉnh giai đoạn 2011-2020. Tổng số lao động được giải quyết việc làm mới ước 30,5 ngàn lượt người, đạt 101,7% kế hoạch (trong đó xuất khẩu lao động 2.500 người, đạt 83,3%). Thực hiện đầy đủ, kịp thời chế độ trợ cấp ưu đãi với người có công, người cao tuổi và các đối tượng xã hội. Tổ chức trọng thể Lễ kỷ niệm 65 năm ngày Thương binh - Liệt sỹ (27-7-1947 - 27-7-2012).

- Tổng thu bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế các loại hình cả năm ước đạt 1.112 tỷ đồng (đạt kế hoạch). Tỷ lệ bao phủ bảo hiểm y tế ước đạt 50,6% dân số.

- Tổ chức tốt các hoạt động thông tin tuyên truyền, phát thanh, truyền hình, văn hoá văn nghệ, thể dục thể thao chào mừng các ngày lễ lớn và các sự kiện chính trị, văn hoá xã hội của đất nước, của tỉnh. Tiếp tục thực hiện phong trào “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hoá” gắn với thực hiện đề án “Phát triển văn hoá nông thôn” phục vụ xây dựng nông thôn mới. Các đoàn nghệ thuật chuyên nghiệp được duy trì; có 13 nghệ sỹ được phong tặng danh hiệu Nghệ sĩ Nhân dân và Nghệ sĩ Ưu tú. Các vận động viên thể thao đã giành được 130 huy chương tại các giải quốc gia, tăng 47 huy chương so với năm 2011. Đã phê duyệt Quy hoạch tổng thể phát triển Du lịch tỉnh Nam Định đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030. Lượng khách tới các khu du lịch trong tỉnh tăng 8,3% so với cùng kỳ; doanh thu ước đạt 220 tỷ đồng.

Đặc biệt, đã tổ chức thành công Lễ Kỷ niệm 750 năm Thiên Trường - Nam Định, đón nhận Huân chương Hồ Chí Minh, Quyết định công nhận Thành phố Nam Định là đô thị loại I trực thuộc tỉnh và Đền Trần - Chùa Phổ Minh là di tích Quốc gia đặc biệt; khơi dậy lòng tự hào của cán bộ và nhân dân trong tỉnh, được Trung ương và các tỉnh bạn đánh giá cao.

7. Công tác nội vụ

- Tổ chức tổng kết bước hai việc thực hiện thí điểm không tổ chức HĐND huyện, phường, tuyển dụng viên chức ngành giáo dục và công chức cấp xã theo kế hoạch.

- Ban hành Kế hoạch và triển khai đề án tổng thể về cải cách hành chính giai đoạn 2011-2015. Xây dựng đề án áp dụng cơ chế một cửa, một cửa liên thông hiện đại thuộc 7 sở, ngành, 10 huyện, thành phố và 25 xã, phường của Thành phố Nam Định.

- Tổ chức bồi dưỡng cho 5.512 đại biểu HĐND thành phố và các xã, thị trấn; 12 lớp bồi dưỡng kiến thức quản lý nhà nước chương trình chuyên viên, chương trình xây dựng nông thôn mới và tin học cho 1.220 cán bộ, công chức cấp xã.

- Ban hành chương trình phát triển thanh niên tỉnh Nam Định giai đoạn 2011-2020 và Kế hoạch triển khai Chiến lược phát triển thanh niên Việt Nam giai đoạn 2011-2020.

- Tình hình hoạt động của các tôn giáo cơ bản ổn định, tuân thủ các quy định của pháp luật. Phối hợp tạo điều kiện cho Giáo hội Phật giáo và Ủy ban Đoàn kết Công giáo tỉnh tổ chức Đại hội nhiệm kỳ 2012-2017.

8. Quốc phòng, An ninh, Nội chính

- Duy trì nghiêm chế độ trực sẵn sàng chiến đấu và thực hiện các nhiệm vụ quân sự - quốc phòng địa phương năm 2012. Hoàn thành 100% chỉ tiêu giao quân đảm bảo chất lượng, an toàn, đúng luật.

- Tập trung cao các lực lượng, đảm bảo an toàn các sự kiện chính trị, kinh tế, văn hoá, các ngày lễ, kỷ niệm lớn trong tỉnh. Đẩy mạnh tấn công trấn áp các loại tội phạm, triển khai các đợt cao điểm đảm bảo trật tự an toàn giao thông trên địa bàn.

- Thực hiện tốt kế hoạch tuyên truyền, phổ biến giáo dục pháp luật và kiểm tra văn bản quy phạm pháp luật theo thẩm quyền. Đảm bảo các yêu cầu trợ giúp pháp lý của người dân. 

- Đã tiến hành 216 cuộc thanh tra, kiểm tra và đã hoàn thành 171 cuộc. Qua thanh tra đã phát hiện sai phạm, kiến nghị xử lý 9,35 tỷ đồng và 10.463m2 đất. Các địa phương, đơn vị trong tỉnh đã tiếp 4.104 lượt người đến khiếu nại, đề nghị (giảm 141 lượt); trong đó có 106 lượt đoàn đông người (tăng 3 lượt đoàn). Tiếp nhận và xử lý 2.277 đơn thư (tăng 188 đơn), đã giải quyết xong 104/124 vụ việc thuộc thẩm quyền giải quyết, đạt 84%.

- Công tác thi hành án dân sự: tập trung giải quyết các vụ án có giá trị thi hành lớn và phức tạp tồn đọng kéo dài. Đã thi hành xong 2.717 việc có điều kiện thi hành (đạt 82%).

* Đánh giá chung:

Năm 2012, trong điều kiện có nhiều khó khăn, nhưng với sự cố gắng của toàn Đảng bộ, chính quyền, quân, dân và cộng đồng doanh nghiệp, tình hình kinh tế - xã hội năm 2012 của tỉnh tiếp tục duy trì được tốc độ tăng trưởng khá, lạm phát được khống chế, một số ngành, lĩnh vực phát triển cao hơn so cùng kỳ: thu hút vốn đầu tư đạt khá, một số công trình hạ tầng quan trọng được hoàn thành đưa vào sử dụng; sản xuất công nghiệp có mức tăng trưởng cao; sản xuất nông nghiệp tiếp tục được mùa. Các hoạt động văn hoá - xã hội được duy trì, giáo dục đạt được thành tích mới, an sinh xã hội đảm bảo.

Duy trì tốt công tác tiếp dân và thực hiện nghiêm các quy định của pháp luật về khiếu nại, tố cáo, phòng chống tham nhũng, thực hành tiết kiệm. An ninh chính trị và trật tự an toàn xã hội được đảm bảo.

II. MỘT SỐ TỒN TẠI YẾU KÉM VÀ NGUYÊN NHÂN

1. Một số tồn tại yếu kém:

Tình trạng buông lỏng quản lý đất đai, quản lý hành lang an toàn giao thông, đê điều, an toàn điện, đảm bảo môi trường ở một số địa phương chậm được khắc phục, một số địa phương chưa chỉ đạo quyết liệt công tác xây dựng nông thôn mới, dồn điền đổi thửa, chuyển dịch cơ cấu mùa vụ, sản xuất vụ đông trên đất hai lúa, giải quyết khiếu nại tố cáo. 

Số doanh nghiệp giải thể, ngừng hoạt động, lao động thiếu việc làm còn nhiều.

Thu ngân sách gặp nhiều khó khăn; tình trạng nợ đọng thuế, nợ và chậm đóng bảo hiểm xã hội của các doanh nghiệp có xu hướng tăng, tỷ lệ bao phủ BHYT thấp.

Tỷ suất sinh tăng cao, tỷ số giới tính khi sinh tiếp tục chênh lệch nhiều, chưa được khắc phục.

Công tác GPMB còn khó khăn, chưa được sự đồng thuận cao của người dân, tình hình khiếu nại, tố cáo một số nơi diễn biến phức tạp.

Tình hình tội phạm hình sự, ma túy còn diễn biến phức tạp. Tai nạn giao thông tuy có giảm nhưng chưa vững chắc, còn ở mức cao.

2. Nguyên nhân

- Kinh tế vĩ mô chưa ổn định, một số luật và cơ chế chính sách chưa đồng bộ và phù hợp với thực tế. Biến đổi khí hậu và thời tiết diễn biến phức tạp, khắc nghiệt.

- Năng lực, tinh thần trách nhiệm, phương pháp làm việc của một bộ phận cán bộ, công chức, viên chức chưa đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ, còn tình trạng đùn đẩy, tránh né những việc khó, phức tạp. Sự chủ động phối hợp xử lý công việc ở một số vị trí người đứng đầu chưa thường xuyên, quyết liệt.

- Chất lượng công tác cải cách hành chính ở một số đơn vị chưa đạt yêu cầu, còn một bộ phận cán bộ, công chức gây phiền hà, sách nhiễu cho người dân và doanh nghiệp.

- Ý thức bảo vệ môi trường của nhiều cơ sở sản xuất và người dân chưa tốt. Chính quyền một số địa phương chưa quan tâm chỉ đạo công tác đảm bảo môi trường. 

Phần thứ hai
KẾ HOẠCH PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI NĂM 2013

I. TÌNH HÌNH CHUNG: Bước vào kế hoạch năm 2013 với những đặc điểm sau:

- Tình hình chính trị, xã hội ổn định, môi trường đầu tư tiếp tục được cải thiện sẽ tạo thuận lợi hơn (nhất là về hạ tầng giao thông) trong thu hút nguồn lực cho phát triển.

- Về khó khăn: Kinh tế vĩ mô chưa thực sự ổn định, Chính phủ tiếp tục thực hiện chính sách tài khóa chặt chẽ, giảm đầu tư công do đó hạn chế nguồn lực cho đầu tư phát triển. Biến đổi khí hậu diễn biến phức tạp gây ra thời tiết, thiên tai, bão lũ, dịch bệnh ngày càng khắc nghiệt bất thường.

II. MỤC TIÊU VÀ CÁC CHỈ TIÊU CHỦ YẾU CỦA KẾ HOẠCH NĂM 2013

1. Mục tiêu, nhiệm vụ

Tiếp tục tập trung mọi nguồn lực, phấn đấu giữ ổn định tăng trưởng kinh tế với mức hợp lý, đồng thời nâng cao hiệu quả và tính bền vững của sự phát triển. Thực hiện đồng bộ các giải pháp thúc đẩy sản xuất, kinh doanh; đẩy mạnh phát triển công nghiệp; nâng cao chất lượng các ngành dịch vụ. Tiếp tục duy trì phát triển nông nghiệp với trình độ thâm canh cao; đẩy mạnh phát triển kinh tế biển; tập trung thực hiện xây dựng nông thôn mới. Huy động tối đa và sử dụng có hiệu quả các nguồn lực cho đầu tư phát triển sản xuất, kinh doanh, chú trọng đầu tư các dự án có hiệu quả, các công trình hạ tầng quan trọng. Thực hiện tốt các chính sách bảo đảm an sinh xã hội, đẩy mạnh giảm nghèo. Nâng cao hiệu quả công tác đào tạo nhân lực, đào tạo nghề cho lao động nông thôn, phát triển khoa học công nghệ, bảo vệ môi trường. Nâng cao hiệu lực, hiệu quả trong chỉ đạo, điều hành của chính quyền các cấp, thực hành tiết kiệm, phòng chống tham nhũng, lãng phí, quan liêu. Đảm bảo giữ vững quốc phòng, an ninh, trật tự an toàn xã hội.

2. Các chỉ tiêu kinh tế - xã hội chủ yếu năm 2013:
a) Các chỉ tiêu kinh tế:

1. Tổng sản phẩm trong tỉnh (GDP - giá so sánh 1994) tăng 12%. GDP bình quân đầu người (giá hiện hành) đạt 24 triệu đồng.

2. Cơ cấu kinh tế (%):

- Nông, lâm, thuỷ sản: 25,2
- Công nghiệp, xây dựng: 39,8
- Dịch vụ: 35,0

3. Giá trị sản xuất của ngành nông, lâm, thuỷ sản tăng 2,5-3%. Sản lượng lương thực 940-950 ngàn tấn. Sản lượng thịt lợn hơi xuất chuồng 125 ngàn tấn. Giá trị sản phẩm trên một ha canh tác đạt trên 95 triệu đồng. Sản lượng thủy sản đạt 100 ngàn tấn.

4. Giá trị sản xuất ngành công nghiệp tăng 21,5%,
Chỉ số sản xuất công nghiệp (IIP) tăng 15%.
5. Giá trị sản xuất ngành dịch vụ tăng 11,5%.
6. Giá trị xuất khẩu đạt 400 triệu USD.
7. Tổng vốn đầu tư toàn xã hội tăng 15% trở lên.
8. Thu ngân sách từ kinh tế trên địa bàn 2.170 tỷ đồng.

b) Các chỉ tiêu xã hội:

1. Giảm tỷ lệ sinh 0,2%o.
2. Tạo việc làm cho khoảng 30,5 ngàn lượt người, tỷ lệ lao động qua đào tạo 54%.
3. Học sinh tốt nghiệp THCS vào học THPT từ 80% trở lên.
4. Giảm tỷ lệ hộ nghèo còn 5,5% theo chuẩn hiện hành.
5. Tỷ lệ bao phủ bảo hiểm y tế đạt trên 60% dân số.
6. Giảm tỷ lệ trẻ em dưới 5 tuổi suy dinh dưỡng còn 14,6%.

c) Các chỉ tiêu về môi trường :

1. Tỷ lệ dân số nông thôn sử dụng nước hợp vệ sinh đạt trên 92%
2. Tỷ lệ dân số đô thị sử dụng nước sạch 98%
3. Tỷ lệ cơ sở ô nhiễm môi trường nghiêm trọng được xử lý 70%
4. Tỷ lệ chất thải y tế nguy hại được xử lý 65%
5. Tỷ lệ chất thải rắn đô thị được thu gom 78%
6. Tỷ lệ khu công nghiệp đang hoạt động có hệ thống xử lý nước thải tập trung đạt tiêu chuẩn 70%.

III. PHƯƠNG HƯỚNG, NHIỆM VỤ PHÁT TRIỂN CÁC NGÀNH VÀ LĨNH VỰC
1. Nông nghiệp, nông thôn và tài nguyên môi trường

Tập trung chỉ đạo quyết liệt thực hiện Kế hoạch số 45/KH-UBND ngày 30-8-2011 của UBND tỉnh về tiếp tục triển khai thực hiện dồn điền, đổi thửa trong sản xuất nông nghiệp, phấn đấu trong năm 2013 hoàn thành ở 100% số xã.

Chuyển dịch tích cực về thời vụ để có điều kiện phát triển vụ đông. Đẩy mạnh xây dựng các mô hình “cánh đồng mẫu lớn” trong sản xuất nông nghiệp. Tiếp tục triển khai bảo hiểm nông nghiệp đối với cây lúa; phát triển chăn nuôi gia súc, gia cầm, nuôi trồng thuỷ sản theo hướng tập trung, đảm bảo an toàn dịch bệnh và vệ sinh môi trường. Nghiên cứu từng bước triển khai xây dựng hệ thống cơ sở giết mổ gia súc, gia cầm tập trung, cung cấp thịt và sản phẩm chăn nuôi an toàn cho người tiêu dùng.

Chủ động xây dựng các phương án phòng, chống thiên tai, ứng phó kịp thời với mọi tình huống, hạn chế thiệt hại đến mức thấp nhất.

Tập trung thực hiện chương trình xây dựng nông thôn mới, phấn đấu 10 xã điểm đạt các tiêu chí xã nông thôn mới.

Thực hiện tốt quy hoạch sử dụng đất đến năm 2020 và kế hoạch sử dụng đất 5 năm 2011-2015; kế hoạch sử dụng đất năm 2013. Tổ chức thực hiện kế hoạch thực hiện Nghị quyết số 17-NQ/TU của Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh về tăng cường lãnh đạo công tác quản lý nhà nước về đất đai. Kiên quyết xử lý đối với những hành vi gây ô nhiễm môi trường tại các khu, cụm công nghiệp, các khu vực đông dân cư và các làng nghề.

2. Công thương

Tập trung tháo gỡ khó khăn cho sản xuất công nghiệp, nhất là nguồn vốn, đảm bảo mức tăng trưởng giá trị sản xuất 21,5%, đồng thời nâng cao khả năng cạnh tranh của sản phẩm, tăng hiệu quả sản xuất và sức cạnh tranh của các doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh. Tiếp tục cải thiện môi trường kinh doanh, tăng cường các hoạt động vận động thu hút đầu tư trong và ngoài nước để phát triển công nghiệp, nhất là công nghiệp hỗ trợ. Khuyến khích phát triển các hoạt động dịch vụ, các hình thức bán hàng hiện đại. Đẩy mạnh thực hiện cuộc vận động “Người Việt Nam ưu tiên dùng hàng Việt Nam”.

3. Đầu tư xây dựng, Giao thông, Thông tin truyền thông, Điện lực

- Tập trung hoàn thành quy hoạch vùng tỉnh Nam Định, quy hoạch hai bên tuyến đường cao tốc Cầu Giẽ - Ninh Bình (đoạn qua huyện Ý Yên), tuyến đường bộ mới Nam Định - Phủ lý, quy hoạch xây dựng Thị trấn Thịnh Long thành đô thị loại 4...

Tập trung đầu tư, đẩy nhanh tiến độ hoàn thành một số công trình lớn, trọng điểm: Tuyến đường bộ mới đoạn Mỹ Lộc - Phủ lý, các đoạn còn lại của tỉnh lộ 486B, triển khai công trình nâng cấp đường 489, 488... Tập trung các nguồn lực để xây dựng, cải tạo các công trình phục vụ Đại hội thể thao toàn quốc lần thứ VII (năm 2014); đẩy nhanh tiến độ triển khai dự án Nhà máy Nhiệt điện Nam Định.

- Tăng cường quản lý công tác đăng kiểm đường thuỷ, đường bộ; tiếp tục phấn đấu giảm tai nạn giao thông trên cả ba tiêu chí.

- Nâng cao chất lượng dịch vụ thông tin, truyền thông, đáp ứng nhu cầu thông tin, liên lạc cho người dân và các cơ quan, đơn vị, nhất là phục vụ công tác chỉ đạo điều hành của cấp uỷ, chính quyền. Triển khai chương trình phát triển công nghệ thông tin với Thành phố Hồ Chí Minh.

- Tiếp tục đầu tư nâng cấp hệ thống cung ứng điện, đảm bảo cung cấp đủ điện theo kế hoạch cho sản xuất và sinh hoạt thiết yếu của nhân dân.

4. Tài chính, ngân hàng

Thực hiện thu đúng, đủ, kịp thời các khoản thu ngân sách theo quy định, chỉ đạo quyết liệt chống thất thu, điều hành ngân sách theo dự toán được duyệt và các quy định của Nhà nước. Nâng cao chất lượng công tác huy động vốn và cho vay của ngân hàng, đáp ứng yêu cầu vốn cho phát triển sản xuất, nhất là khu vực nông nghiệp, sản xuất xuất khẩu…

5. Các lĩnh vực văn hoá - xã hội

- Hoàn thành nhiệm vụ năm học 2012-2013; tổ chức tốt các kỳ thi tốt nghiệp THPT, thi tuyển sinh vào đại học, cao đẳng, tuyển sinh vào các lớp đầu cấp. Tiếp tục thực hiện đề án “Phát triển giáo dục mầm non tỉnh Nam Định đến năm 2015”, hoàn thành phổ cập mầm non cho trẻ 5 tuổi; triển khai thực hiện Nghị quyết của Tỉnh uỷ về phát triển một số cơ sở giáo dục đào tạo chất lượng cao theo kế hoạch, đúng tiến độ. Quan tâm thực hiện việc phân luồng học sinh sau THCS và THPT gắn việc đào tạo đại học, cao đẳng, trung học chuyên nghiệp đáp ứng nhu cầu của xã hội, phù hợp với quy hoạch nguồn nhân lực của tỉnh.

- Nâng cao chất lượng công tác khám chữa bệnh cho nhân dân, chú trọng công tác giáo dục y đức. Tăng cường công tác kiểm tra, giám sát, phòng chống dịch bệnh và tuân thủ các quy định về vệ sinh an toàn thực phẩm. Triển khai đồng bộ các giải pháp thực hiện kế hoạch hoá gia đình, chú trọng giảm sinh con thứ 3 và mất cân bằng giới tính, đẩy mạnh thực hiện Bảo hiểm y tế, phấn đấu đạt trên 60% dân số.

- Lựa chọn và triển khai những đề tài, dự án khoa học phục vụ cho phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh, gắn nghiên cứu với thực tế sản xuất của địa phương.

- Thực hiện hiệu quả các chương trình giải quyết việc làm, đề án xuất khẩu lao động giai đoạn 2009-2015, phấn đấu tạo việc làm mới cho 30,5 ngàn lượt người. Nâng cao chất lượng đào tạo nghề nhất là đào tạo nghề cho lao động nông thôn. Thực hiện tốt các hoạt động bảo trợ xã hội, chế độ chính sách đối với người có công. Làm tốt công tác chăm sóc và bảo vệ trẻ em.

- Tiếp tục đẩy mạnh thực hiện đề án phát triển văn hoá nông thôn, nâng cao chất lượng phong trào “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hoá”; các hoạt động văn hoá, thể thao quần chúng. Tổ chức Đại hội TDTT các cấp xã, huyện, tỉnh tiến tới Đại hội TDTT toàn quốc lần thứ VII vào năm 2014. Đẩy mạnh các hoạt động xúc tiến du lịch và các hoạt động trong Năm Du lịch quốc gia của vùng đồng bằng sông Hồng.

- Nâng cao chất lượng phát thanh, truyền hình, xây dựng các chuyên đề, chuyên mục, đáp ứng yêu cầu tuyên truyền, chỉ đạo thực hiện các nhiệm vụ chính trị của địa phương.

6. Công tác nội vụ

- Tiếp tục rà soát chức năng, nhiệm vụ, thẩm quyền, sắp xếp tổ chức bộ máy của các cơ quan hành chính theo hướng gọn nhẹ, hiệu quả.

- Thực hiện kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng, thi tuyển, xét tuyển cán bộ, công chức, viên chức theo kế hoạch. Đẩy mạnh cải cách thủ tục hành chính theo Đề án 30 của Thủ tướng Chính phủ.

- Tiếp tục đổi mới nâng cao chất lượng công tác thi đua khen thưởng theo tinh thần Chỉ thị 39-CT/TW của Bộ Chính trị, Kết luận số 83-KL/TW của Ban Bí thư Trung ương Đảng (khoá X).

- Thực hiện tốt công tác quản lý nhà nước về tôn giáo; hướng dẫn các tổ chức, cá nhân tham gia hoạt động tôn giáo theo quy định của pháp luật.

7. Quốc phòng, an ninh, nội chính

- Chỉ đạo thực hiện tốt nhiệm vụ quân sự - quốc phòng địa phương năm 2013, hoàn thành chỉ tiêu giao quân.

- Bảo vệ vững chắc an ninh chính trị, an ninh văn hoá tư tưởng, an ninh kinh tế. Tăng cường đấu tranh, trấn áp các loại tội phạm, tệ nạn xã hội, đặc biệt là tội phạm ma tuý, các băng nhóm lưu manh, côn đồ.
- Triển khai thực hiện chương trình phổ biến, giáo dục pháp luật, nhất là các luật, quy định mới ban hành, tổ chức tốt các hoạt động trợ giúp pháp lý.

- Duy trì công tác tiếp dân theo quy định, rà soát tập trung giải quyết dứt điểm các vụ việc khiếu nại kéo dài, phát hiện và xử lý kịp thời các vụ việc mới phát sinh.

IV. MỘT SỐ GIẢI PHÁP CƠ CHẾ CHÍNH SÁCH CHỦ YẾU ĐỂ THỰC HIỆN CÁC MỤC TIÊU KẾ HOẠCH NĂM 2013

Để đạt được các mục tiêu và định hướng trên, tập trung thực hiện 7 nội dung giải pháp sau:

1. Quản lý, thực hiện tốt các quy hoạch và cơ chế, chính sách đã ban hành: Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Nam Định đến 2020, định hướng đến 2030; các quy hoạch phát triển các ngành, lĩnh vực đến 2020, Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2011-2015… đã được phê duyệt.
- Sơ kết đánh giá, nâng cao chất lượng thực hiện các Nghị quyết chuyên đề của Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh.

2. Tiếp tục chuyển dịch mạnh cơ cấu kinh tế, thúc đẩy phát triển nhanh các ngành sản xuất công nghiệp, nông nghiệp và dịch vụ, theo các quy hoạch và kế hoạch đã đề ra

3. Huy động các nguồn vốn đầu tư của các thành phần kinh tế, tăng cường công tác quản lý đầu tư và nâng cao hiệu quả đầu tư

4. Tăng cường các biện pháp quản lý thu chi ngân sách

5. Thực hiện quy hoạch phát triển nhân lực tỉnh Nam Định giai đoạn 2011-2020 và đào tạo theo nhu cầu của xã hội giai đoạn 2012-2015. Phát triển các lĩnh vực văn hoá, xã hội; đảm bảo thực hiện tốt các chính sách an sinh xã hội

6. Tiếp tục nâng cao hiệu lực, hiệu quả điều hành của bộ máy nhà nước, thực hiện tốt các biện pháp phòng chống tham nhũng, thực hành tiết kiệm chống lãng phí

7. Bảo đảm quốc phòng, an ninh và trật tự an toàn xã hội./.
 

 



BÁO NAM ĐỊNH ĐIỆN TỬ

Tổng biên tập: Phạm Văn Trường

Phó Tổng biên tập: Trần Vân Anh, Nguyễn Thị Thu Thủy

Tòa soạn: Số 68 Trần Phú, TP Nam Định, tỉnh Nam Định

Điện thoại: 0228.3849386; Email: toasoanbnd@gmail.com